Hợp đồng lao động là văn bản pháp lý thể hiện sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về các quyền và nghĩa vụ của đôi bên trong quan hệ lao động. Theo đó, pháp luật lao động cũng có những quy định riêng đối với các các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Bài viết sau đây của MISA AMIS sẽ phân tích rõ hơn các quy định này.
I. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo Điều 34 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
– Hợp đồng lao động hết hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 177 Bộ luật lao động 2019 (tức là trừ trường hợp khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ).
– Hai bên đã hoàn thành công việc thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
– Chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận giữa hai bên.
– Người lao động chấp hành án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự, xử tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động tử vong hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, công bố mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, công bố mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các lý do được quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các lý do được quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
– Người sử dụng lao động cho người lao động nghỉ việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.
– Người lao động là người nước ngoài hết hạn giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
– Thử việc không đạt yêu cầu theo như nội dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
II. Quy định về các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:
– Không được người sử dụng lao động bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Không được người sử dụng lao động trả tiền lương đầy đủ hoặc trả tiền lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Bị người sử dụng lao động bạo hành, ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; Bản thân hoặc gia đình người lao động có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
– Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
– Lao động nữ đang mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
– Người lao động bị đau ốm, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
III. Quy định về các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
Căn cứ theo Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc thỏa thuận theo hợp đồng lao động.
– Người lao động bị đau ốm, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã điều trị 06 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động của người lao động chưa hồi phục. Khi người lao động đã hồi phục sức khỏe thì người sử dụng lao động phải xem xét tiếp tục giao kết hợp đồng với người lao động.
– Xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi cách thức khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc, cắt giảm lao động.
– Người lao động không đến địa điểm làm việc sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động.
Trên đây là các thông tin liên quan đến các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà các bên cần lưu ý. Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp ích cho hoạt động quản trị nhân sự trong nội bộ các doanh nghiệp.
Xem thêm các bài viết trước đó
|
Xem thêm các bài viết tiếp theo
|
Lưu ý: Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế được ý kiến chuyên gia. Bạn đọc vẫn cần tham khảo chuyên gia để có được ý kiến tư vấn chính xác nhất khi đưa ra quyết định.