Bộ phận kế toán tại các tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ và sử dụng các nguyên tắc kế toán. Hiện nay có 7 nguyên tắc kế toán tất cả và nguyên tắc cơ sở dồn tích là một trong số đó. Hãy cùng tìm hiểu thế nào là nguyên tắc cơ sở dồn tích và các ví dụ để hiểu rõ hơn.
1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích là gì?
Nguyên tắc cơ sở dồn tích là một trong 7 nguyên tắc kế toán được quy định trong chế độ kế toán Việt Nam. Nội dung của nguyên tắc cơ sở dồn tích là mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí của doanh nghiệp tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế mà doanh nghiệp thu hoặc chi tiền hoặc các khoản tương đương tiền.
Sở dĩ có nguyên tắc cơ sở dồn tích là bởi báo cáo tài chính của doanh nghiệp lập trên cơ sở nguyên tắc này sẽ đảm bảo phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, ở hiện tại hoặc tương lai một cách chân thực và chính xác nhất.
Để hiểu rõ hơn về nguyên tắc cơ sở dồn tích, hãy tham khảo các ví dụ được nhắc đến ở phần sau.
2. Vận dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích trong các nghiệp vụ
2.1. Nghiệp vụ doanh thu
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, doanh thu sẽ được ghi nhận tại thời điểm phát sinh. Cụ thể theo VAS 14, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Phần mềm kế toán online MISA AMIS hiện nay kết nối trực tiếp phần mềm hóa đơn điện tử, giúp tự động hạch toán doanh thu ngay khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, xuất hóa đơn, đảm bảo thời điểm ghi nhận doanh thu đúng theo cơ sở dồn tích.
>> ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN – PHẦN MỀM KẾ TOÁN ONLINE MISA AMIS |
2.2. Nghiệp vụ chi phí, nợ phải trả
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì chi phí sẽ được ghi nhận tại thời điểm phát sinh. Cụ thể theo thông tư 200/2014/TT-BTC, chi phí ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01, chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi
- Các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và
- Chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
2.3. Nghiệp vụ ghi nhận tài sản
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì ghi nhận tài sản khi doanh nghiệp nắm được quyền quản lý, kiểm soát tài sản, được bên bán chấp nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản và doanh nghiệp đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
ĐỌC THÊM: Hiểu và áp dụng nguyên tắc hoạt động liên tục trong thực tiễn công tác kế toán
3. Ví dụ về nguyên tắc cơ sở dồn tích trong kế toán
3.1 Ví dụ 1
Ngày 15/01/2022, doanh nghiệp A xuất bán bán một lô hàng, trị giá của lô hàng là 100 triệu chưa bao gồm thuế (thuế suất thuế GTGT là 10%). Cùng ngày kế toán doanh nghiệp A xuất hóa đơn với tổng tiền hàng là 100 triệu, thuế GTGT 10 triệu. Khách hàng X chuyển tiền gửi ngân hàng thanh toán đợt 1 là 80 triệu.
=> Căn cứ theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì kế toán công ty A phải ghi nhận doanh thu 100 triệu vào ngày 15/01/2022. Theo đó, ngày 15/01/2022, kế toán công ty A hạch toán như sau:
Nợ TK 112: 80.000.000
Nợ TK 131 (KH X): 30.000.000
Có TK 511: 100.000.000
Có TK 33311: 10.000.000
Trong trường hợp này, giao dịch của doanh nghiệp A đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu nên dù chưa được nhận hết phần tiền từ khách hàng nhưng kế toán vẫn ghi nhận bút toán doanh thu theo nguyên tắc cơ sở dồn tích.
3.2 Ví dụ 2
Ngày 15/09/2021, doanh nghiệp A chuyển tiền gửi ngân hàng 120 triệu thanh toán tiền thuê văn phòng quý 3 năm 2021. Ghi nhận nghiệp vụ này theo nguyên tắc cơ sở dồn tích như thế nào?
Căn cứ theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì kế toán doanh nghiệp A sẽ phải ghi nhận toàn bộ chi phí tiền thuê nhà vào ngày 15/09/2021. Theo đó, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 242: 120.000.000
Có TK 112: 120.000.000
Định kỳ hàng tháng 10, 11 và 12 kế toán kết chuyển phần chi phí trả trước đó vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ:
Nợ TK 642: 40.000.000
Có TK 242: 40.000.000
4. Một số trường hợp vi phạm nguyên tắc cơ sở dồn tích
Mặc dù quy định về chế độ kế toán cũng như các nguyên tắc kế toán tại Việt Nam rất chặt và pháp luật nước ta cũng quản lý chặt chẽ về ghi nhận thông tin kế toán, tuy nhiên vẫn có những trường hợp kế toán doanh nghiệp vi phạm nguyên tắc cơ sở dồn tích nói riêng và nguyên tắc kế toán nói chung do vô tình hoặc cố ý. Một số trường hợp vi phạm nguyên tắc cơ sở dồn tích như:
- Mua hóa đơn của doanh nghiệp khác để ghi nhận chi phí.
- Bán lẻ hàng cho khách, không xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu. Sau đó bán buôn cho khách, xuất hóa đơn tính doanh thu cả lần bán lẻ trước đó và ghi nhận doanh thu.
Ví dụ cụ thể:
Ngày 15/12/2021 Doanh nghiệp A bán một lô hàng trị giá 200 triệu đồng, thuế GTGT 10% cho doanh nghiệp B (Đã giao hàng xong cho doanh nghiệp B). Doanh nghiệp B trả trước 70 triệu đồng. Doanh nghiệp B tiếp tục trả 130 triệu đồng vào 15/1/2022
Kế toán công ty A ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho lô hàng bán cho công ty B như sau:
- Ngày 15/12/2021, ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 112: 77.000.000
Có TK 511: 70.000.000
Có TK 33311: 7.000.000
- Ngày 15/1/2022, ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 112: 143.000.000
Có TK 511: 130.000.000
Có TK 33311: 13.000.000
=> Đây là cách thức ghi nhận sai căn cứ theo nguyên tắc cơ sở dồn tích trong hệ thống nguyên tắc kế toán.
Theo quy định thì kế toán công ty A phải ghi nhận toàn bộ doanh thu 200 triệu đồng của lô hàng tại ngày 15/12/2021 vì giao dịch này đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu theo quy định tại VAS 14 và nguyên tắc cơ sở dồn tích quy định thông tin liên quan đến doanh thu của doanh nghiệp phải ghi nhận vào thời điểm thực tế phát sinh, không ghi nhận tại thời điểm mà doanh nghiệp thực tế thu được tiền. Tức là kế toán công ty A phải định khoản như sau:
- Ngày 15/12/2021, ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 112: 77.000.000
Nợ TK 131 143.000.000
Có TK 511: 200.000.000
Có TK 33311: 20.000.000
Phần mềm kế toán online MISA AMIS ngoài khả năng cung cấp các chỉ tiêu tài chính thì còn nhiều tính năng, tiện ích thông minh, hỗ trợ kế toán doanh nghiệp một cách tối đa trong suốt quá trình làm việc:
- Hệ sinh thái kết nối:
- Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
- Cơ quan Thuế – cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
- Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…
- Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
- Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
- Tự động tổng hợp số liệu và kết xuất báo cáo tài chính với hàng trăm biểu mẫu có sẵn giúp kế toán đáp ứng kịp thời yêu cầu của lãnh đạo ….
Kính mời Quý doanh nghiệp, Anh/Chị Kế toán doanh nghiệp đăng ký trải nghiệm miễn phí bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS 15 ngày full tính năng ngay hôm nay.