Chi phí biến đổi là loại chi phí thay đổi trực tiếp theo mức độ sản xuất hoặc kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát giá thành và tối ưu hóa lợi nhuận. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm, phân loại, cách tính và cung cấp ví dụ minh họa để áp dụng hiệu quả trong thực tiễn kinh doanh.
1. Chi phí biến đổi là gì?
1.1 Khái niệm
Chi phí biến đổi (Variable cost – VC) là các khoản chi phí thường tăng lên cùng với mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động có thể biểu hiện ở số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành…
Ví dụ về chi phí biến đổi trong doanh nghiệp bao gồm các khoản chi liên quan đến sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm, lương nhân công tính theo giờ làm việc hoặc số lượng sản phẩm hoàn thành, và chi phí điện năng tiêu thụ cho máy móc hoạt động. Trong ngành dịch vụ, hoa hồng trả cho nhân viên bán hàng dựa trên phần trăm doanh thu hay chi phí thực phẩm của một nhà hàng tùy thuộc vào số lượng khách hàng cũng là ví dụ điển hình về chi phí biến đổi.
1.2 Đặc điểm của chi phí biến đổi (biến phí)
- Tổng biến phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi;
- Biến phí đơn vị (là biến phí chi ra để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm) không đổi khi thay đổi mức độ hoạt động;
- Biến phí bằng 0, nếu không có hoạt động.
1.3. Các loại chi phí biến đổi
Chi phí biến đổi bao gồm: chi phí biến đổi tuyến tính, chi phí biến đổi cấp bậc, chi phí biến đổi dạng cong
Trên thực tế các loại CPBĐ có thể đang dạng này chuyển sang dạng khác mà không có quy luật chung, tùy HĐ SXKD của từng DN.
- Chi phí biến đổi tuyến tính là chi phí biến đổi có quan hệ tỉ lệ thuận với mức độ hoạt động. Loại chi phí này thường sẽ bao gồm các loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và hoa hồng bán hàng.
- Trong đó: b1, b2, b3 là định mức biến phí ở các mức độ khác nhau
-
- Để kiểm soát chi phí biến đổi tuyến tính tốt hơn, chúng ta không chỉ kiểm soát tổng số mà còn phải kiểm soát tốt biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động (định mức biến phí) ở các mức độ bi khác nhau. Xây dựng và hoàn thiện định mức biến phí tỷ lệ là cơ sở của biện pháp tiết kiệm chi phí. (Theo Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2012)
- Chi phí biến đổi cấp bậc là những chi phí thay đổi chỉ khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng. Khi mức độ hoạt động thay đổi ít hoặc thay đổi không đáng kể, loại chi phí này sẽ không thay đổi.
- Các chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo trì máy, v.v… là những chi phí biến đổi thuộc dạng này.
-
- Công thức tính chi phí thay đổi cấp bậc: Về phương diện toán học, chi phí biến đổi cấp bậc được thể hiện theo phương trình:
Y = biXi
Với: bi: là biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động ở phạm vi i
-
- Biến phí cấp bậc là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định. Biến phí cấp bậc thay đổi theo từng bậc. Khi mức độ hoạt động thay đổi ít, chưa đạt đến giới hạn thì tổng biến phí không thay đổi. Khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều, đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định mới làm thay đổi loại chi phí này.
- Ví dụ chi phí biến đổi cấp bậc: Doanh nghiệp sản xuất khí công nghiệp cứ 3 máy nén khí cần 1 thợ bảo dưỡng ứng với mức lương 5.000.000đ/tháng. Như vậy nếu công ty mở rộng lên 5 máy thì phải thuê 2 thợ, chi phí lương bảo dưỡng là 10.000.000đ/tháng. Nếu số lượng máy nén tăng lên là 6, doanh nghiệp vẫn chỉ cần 2 thợ bảo dưỡng mà chưa cần thuê thêm thợ, chi phí lương vẫn là 10.000.000đ/tháng. Và nếu mở rộng quy mô lên 8 máy thì chi phí thợ bảo dưỡng của 3 thợ là 15.000.000đ/tháng…
- Chi phí biến đổi dạng cong là loại chi phí biến đổi không tăng hoặc giảm theo một tỷ lệ cố định khi sản lượng thay đổi. Thay vào đó, chi phí này tăng hoặc giảm theo một đường cong, phụ thuộc vào các yếu tố như hiệu suất sản xuất, quy mô hoạt động, hoặc các yếu tố thị trường khác.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí biến đổi
Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí biến đổi bao gồm:
- Quy mô sản xuất hoặc kinh doanh: Khi quy mô sản xuất hoặc doanh số bán hàng tăng, chi phí biến đổi sẽ tăng theo do nhu cầu sử dụng nhiều nguyên vật liệu, nhân công và các nguồn lực khác.
- Giá nguyên vật liệu: Sự biến động của giá nguyên vật liệu đầu vào có ảnh hưởng lớn đến chi phí biến đổi, đặc biệt với các ngành sản xuất phụ thuộc vào nguyên liệu thô như nông sản, kim loại hoặc năng lượng.
- Năng suất lao động: Nếu năng suất lao động tăng, chi phí nhân công trên mỗi đơn vị sản phẩm có thể giảm, giúp tối ưu hóa chi phí biến đổi.
- Quy trình quản lý và tổ chức: Quy trình quản lý hiệu quả và tổ chức sản xuất hợp lý giúp giảm thiểu chi phí biến đổi thông qua tối ưu hóa sử dụng nhân lực, nguyên vật liệu và thời gian.
- Điều kiện thị trường: Các yếu tố như nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh, và xu hướng tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến chi phí biến đổi, đặc biệt trong việc điều chỉnh sản lượng sản xuất hoặc dịch vụ.
- Chính sách mua hàng: Khả năng thương lượng với nhà cung cấp để có giá nguyên vật liệu tốt hơn hoặc chiết khấu cao hơn cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí biến đổi.
3. Công thức tính chi phí biến đổi và ví dụ
Chi phí biến đổi được tính bằng cách nhân chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị với tổng số đơn vị sản xuất hoặc bán ra:
Chi chí biến đổi = Tổng số lượng đầu ra x Chi phí biến đổi trên một đơn vị đầu ra
Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất bàn ghế gỗ có chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm bao gồm:
- Nguyên vật liệu: 500.000 VNĐ/bộ bàn ghế.
- Lương công nhân trực tiếp: 300.000 VNĐ/bộ bàn ghế.
- Chi phí điện năng và khấu hao máy móc (theo sản lượng): 100.000 VNĐ/bộ bàn ghế.
=> Tổng chi phí biến đổi trên mỗi bộ bàn ghế = 500.000 + 300.000 + 100.000 = 900.000 VNĐ/bộ.
Nếu doanh nghiệp sản xuất 1.000 bộ bàn ghế trong tháng, tổng chi phí biến đổi sẽ được tính như sau:
Chi phí biển đổi = 900.000VNĐ/bộ × 1.000bộ = 900.000.000VNĐ
Kết quả: Tổng chi phí biến đổi để sản xuất ra 1000 bộ bàn ghế trong tháng là 900 triệu VNĐ.
4. Phân biệt chi phí biến đổi với chi phí cố định và chi phí bán biến đổi
4.1. Phân biệt chi phí cố định về chi phí biến đổi
Chi phí biến đổi là chi phí xét về mặt tổng số thay đổi cùng chiều với sự biến động của mức độ hoạt động, còn chi phí cố định là chi phí xét về mặt tổng số sẽ không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.
-
Bảng so sánh sự khác nhau giữa chi phí biển đổi và chi phí cố định :
Tiêu chí Chi phí cố định Chi phí biến đổi Định nghĩa Chi phí không thay đổi theo mức độ sản xuất hoặc kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Chi phí thay đổi trực tiếp theo sản lượng hoặc mức độ hoạt động kinh doanh. Tính chất – Không phụ thuộc vào sản lượng. – Duy trì cố định trong ngắn hạn.
– Tăng giảm tỷ lệ thuận với sản lượng hoặc doanh số. Ví dụ – Tiền thuê mặt bằng, văn phòng. – Khấu hao tài sản cố định.
– Lương quản lý…
– Nguyên vật liệu trực tiếp. – Lương công nhân sản xuất theo giờ hoặc theo sản phẩm.
– Chi phí vận chuyển.
Cách tính Tổng chi phí cố định không đổi khi thay đổi mức độ hoạt động trong phạm vi quy mô phù hợp. Chi phí cố định tính trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm dần khi tăng mức độ hoạt động.
Tổng chi phí biến đổi thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi Chi phí biến đổi được tính bằng cách nhân chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị với tổng số đơn vị sản xuất hoặc bán ra
Ảnh hưởng đến giá thành Giảm dần trên mỗi đơn vị khi sản lượng tăng, vì được phân bổ đều (hiệu ứng quy mô). Không thay đổi trên mỗi đơn vị, vì luôn tỷ lệ thuận với sản lượng. Mức độ linh hoạt Ít linh hoạt, vì doanh nghiệp vẫn phải chi trả ngay cả khi không hoạt động. Rất linh hoạt, vì tăng giảm theo hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh. Vai trò trong quản lý Được sử dụng để tính điểm hòa vốn và xác định năng lực tài chính dài hạn. Giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí ngắn hạn, dự đoán chi phí dựa trên kế hoạch sản xuất.
4.2. Phân biệt chi phí biến đổi và bán biến đổi
Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi hoàn toàn tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động hoặc sản lượng sản xuất.
- Chi phí biến đổi có tính chất linh hoạt, tăng giảm ngay khi mức độ hoạt động thay đổi.
- Ví dụ, chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất ghế gỗ sẽ tăng nếu số lượng ghế sản xuất tăng và giảm nếu sản xuất ít hơn.
Ngược lại, chi phí bán biến đổi bao gồm hai phần: một phần cố định không thay đổi theo sản lượng và một phần biến đổi thay đổi theo mức độ hoạt động.
- Chi phí bán biến đổi linh hoạt một phần, vì chỉ phần biến đổi chịu ảnh hưởng của sản lượng, trong khi phần cố định vẫn không thay đổi.
- Ví dụ minh họa cụ thể cho chi phí bán biến đổi là hóa đơn điện của một nhà máy. Nếu phí cố định là 1 triệu VNĐ/tháng và mỗi kWh tiêu thụ tốn 3.000 VNĐ, tổng chi phí điện sẽ tăng theo sản lượng tiêu thụ. Với 10.000 kWh sử dụng, tổng chi phí sẽ là 31 triệu VNĐ, nhưng nếu giảm sản lượng và chỉ sử dụng 5.000 kWh, chi phí giảm còn 16 triệu VNĐ.
Sự khác biệt chính giữa hai loại chi phí là ở thành phần cố định. Trong khi chi phí biến đổi hoàn toàn phụ thuộc vào sản lượng, chi phí bán biến đổi vừa phụ thuộc vừa không phụ thuộc, tùy vào từng phần cấu thành. Doanh nghiệp cần phân tích rõ ràng để quản lý tài chính hiệu quả hơn.
5. Chi phí biến đổi tác động như thế nào đến doanh nghiệp
Chi phí biến đổi có tác động đáng kể đến hoạt động và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh như sau:
- Khả năng thích ứng với thay đổi sản lượng: Chi phí biến đổi tăng giảm theo sản lượng, giúp doanh nghiệp linh hoạt trong việc điều chỉnh quy mô sản xuất hoặc kinh doanh. Khi nhu cầu thị trường tăng, doanh nghiệp có thể gia tăng sản lượng mà không chịu áp lực lớn từ chi phí cố định. Ngược lại, khi thị trường giảm, việc giảm chi phí biến đổi giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động mà không bị lỗ lớn.
- Quản lý lợi nhuận biên: Vì chi phí biến đổi trực tiếp gắn với mỗi đơn vị sản phẩm, chúng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận biên. Doanh nghiệp cần kiểm soát chi phí biến đổi hiệu quả để đảm bảo mỗi sản phẩm bán ra đóng góp đáng kể vào lợi nhuận sau khi trừ đi chi phí.
- Tính toán điểm hòa vốn: Chi phí biến đổi là yếu tố quan trọng trong việc xác định điểm hòa vốn. Sự thay đổi trong chi phí biến đổi (như giá nguyên vật liệu tăng) sẽ làm thay đổi số lượng sản phẩm cần bán để đạt điểm hòa vốn, từ đó ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh.
- Tối ưu hóa giá thành sản phẩm: Việc giảm chi phí biến đổi giúp doanh nghiệp cạnh tranh hơn bằng cách giảm giá thành sản phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng trong các ngành có sự cạnh tranh cao, nơi giá cả là yếu tố quyết định lớn.
- Ảnh hưởng đến dòng tiền: Do chi phí biến đổi phát sinh theo sản lượng, chúng thường được chi trả ngay lập tức hoặc trong thời gian ngắn. Do đó, doanh nghiệp cần quản lý tốt dòng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán cho các chi phí này, đặc biệt khi sản lượng tăng đột biến.
- Ra quyết định sản xuất và giá cả: Chi phí biến đổi ảnh hưởng đến việc ra quyết định về sản lượng sản xuất, giá bán, và chiến lược marketing. Ví dụ, nếu chi phí biến đổi cao, doanh nghiệp có thể cần tăng giá sản phẩm hoặc tìm cách giảm chi phí qua việc cải tiến công nghệ.
Tóm lại, chi phí biến đổi tác động sâu rộng đến hoạt động của doanh nghiệp, từ chiến lược sản xuất đến quản lý tài chính. Hiểu và kiểm soát tốt chi phí này là chìa khóa để tối ưu hóa lợi nhuận và đảm bảo sự bền vững trong kinh doanh.
Xem thêm: Biên lợi nhuận là gì? Cách tính và phân tích chỉ tiêu biên lợi nhuận áp dụng tại Việt Nam
6. Phương pháp quản lý và tối ưu hóa chi phí biến đổi
Để quản trị chi phí hiệu quả doanh nghiệp cần tập trung vào công tác phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động tối ưu cho từng đơn vị trong toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ;
– Doanh nghiệp cần lên sẵn kế hoạch và phân chia cụ thể biến phí, định phí thành những khoản riêng biệt để phục vụ cho mục đích tương ứng.
– Kiểm soát về việc sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.
– Thu nhập thông tin về chi phí thực tế và lập định mức chi phí; thường xuyên so sánh chi phí thực tế với chi phí định mức, làm rõ những nguyên nhân gây ra chênh lệch so với định mức để có hướng giải quyết kịp thời.
– Phân tích biến động giá cả trên thị trường định kỳ.
– Để cắt giảm chi phí được hiệu quả, doanh nghiệp cần phân tích quy trình tạo nên giá trị gia tăng để biết đâu là chi phí tốt, chi phí xấu.
– Lập dự toán chi phí ngắn hạn.
– Đề ra những biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí…
7. Một số câu hỏi liên quan
Chi phí biến đổi trung bình là gì?
Chi phí biến đổi trung bình (Average Variable Cost – AVC) là chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm. Chi phí biển đổi được tính bằng cách lấy tổng chi phí biến đổi chia cho số lượng sản phẩm được sản xuất. Ví dụ: Nếu tổng chi phí biến đổi là 100 triệu VNĐ và sản xuất được 1.000 sản phẩm, chi phí biến đổi trung bình là 100.000 VNĐ/sản phẩm.
Chi phí quảng cáo là định phí hay biến phí?
Chi phí quảng cáo thường được coi là định phí vì nó không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm được sản xuất hoặc bán ra. Ví dụ, ngân sách quảng cáo hàng tháng được thiết lập cố định dù doanh số bán hàng tăng hay giảm.
Chi phí vận chuyển là chi phí cố định hay biến đổi?
Chi phí vận chuyển thường được coi là biến phí vì nó thay đổi tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa, khoảng cách giao hàng, hoặc số lượng đơn hàng. Ví dụ, nếu số lượng sản phẩm vận chuyển tăng, chi phí vận chuyển cũng sẽ tăng. Tuy nhiên, một số chi phí vận chuyển có thể là định phí, như chi phí thuê xe tải hàng tháng bất kể số lượng chuyến đi.
Chi phí nhân công trực tiếp là biến phí hay định phí?
Chi phí nhân công trực tiếp thường được coi là biến phí vì nó thay đổi theo số lượng sản phẩm được sản xuất. Ví dụ, lương công nhân sản xuất tính theo số giờ làm việc hoặc số lượng sản phẩm hoàn thành sẽ tăng giảm theo sản lượng.
Lời kết
Từ những phân tích trên, có thể thấy tầm quan trọng của việc nhận diện đúng biến phí trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có thể xây dựng một hệ thống quản trị chặt chẽ về biến phí và định phí sẽ thu được lợi ích kinh tế như mong muốn, tận dụng được tối đa nguồn lực kinh doanh của mình và luôn chủ động trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh.
Có được thông tin chỉ số tài chính doanh nghiệp là điều cần thiết để nhà quản trị đưa ra các quyết định phù hợp, kịp thời. Chủ doanh nghiệp cũng không cần lo lắng bởi hiện nay với sự hỗ trợ của các phần mềm kế toán online, các số liệu cần thiết có thể được tính toán tự động cho các nhà quản trị..
Chẳng hạn như Phần mềm AMIS Kế toán được thiết lập sẵn công thức tính cho các hệ số phân tích tài chính. Dựa vào đó nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra những đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào.
- Xem báo cáo điều hành mọi lúc mọi nơi: Giám đốc, kế toán trưởng có thể theo dõi tình hình tài chính ngay trên di động, kịp thời ra quyết định điều hành doanh nghiệp.
- Đầy đủ báo cáo quản trị: Hàng trăm báo cáo quản trị theo mẫu hoặc tự thiết kế chỉnh sửa, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề.
- Tự động hóa việc lập báo cáo: Tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế, báo cáo tài chính và các sổ sách giúp doanh nghiệp nộp báo cáo kịp thời, chính xác.