Giao dịch liên kết (GDLK) đã được nhắc đến và quy định từ Nghị định 20/2017/NĐ-CP và mới đây đã được quy định chi tiết với nhiều điểm mới trong Nghị Định 132/2020/NĐ-Cp. Đây là một vấn đề phức tạp, ảnh hưởng đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp nên nhận được nhiều sự quan tâm của kế toán và chủ doanh nghiệp.
1. Giao dịch liên kết là gì?
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP, giao dịch liên kết là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm:
- Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác.
- Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực.
- Chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.
Lưu ý: Không tính các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
2. Các bên có quan hệ liên kết
Theo Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các bên có quan hệ liên kết bao gồm:
+ Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia.
+ Các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
Quy định các bên có quan hệ liên kết thuộc trường hợp 1 và 2
– Một doanh nghiệp nắm ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
– Một bên doanh nghiệp thứ 3 nắm ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của cả hai doanh nghiệp.
– Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% cổ phần của doanh nghiệp kia.
– Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
– Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện:
+ Số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai.
+ Hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai.
– Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba.
– Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ gia đình.
– Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
– Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp.
– Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.
– Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
Trên thực tế, giao dịch liên kết thường xuất hiện khi phát sinh các giao dịch sau:
– Giám đốc công ty cho công ty vay-mượn tiền kinh doanh.
– Hai doanh nghiệp được thành lập để mua bán-trao đổi hàng hóa cho nhau cùng 1 giám đốc đứng tên hoặc giám đốc có quan hệ gia đình (thuộc một trong các trường hợp quan hệ gia đình kể trên).
Nguyên tắc áp dụng:
Người nộp thuế tức các doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết trong năm tài chính thì phải thực hiện kê khai, đồng thời phải loại trừ các yếu tố do quan hệ liên kết chi phối, tác động làm giảm nghĩa vụ thuế để có thể xác định một cách chính xác nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với các gdlk tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
Cơ quan thuế có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá gdlk của doanh nghiệp theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất quyết định hình thức nhằm xác định rõ ràng để không công nhận các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đồng thời cũng thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết để xác định đúng nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Ngân sách Nhà nước.
Nguyên tắc giao dịch độc lập được áp dụng theo nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập, không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
3. Kế toán làm gì khi doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết trong năm?
Doanh nghiệp thực hiện kê khai giao dịch liên kết theo các mẫu:
- Phụ lục I
- Phụ lục II
- Phụ lục III
Các phụ lục ban hành kèm Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Doanh nghiệp không kê khai theo Mẫu số 03-7/TNDN ban hành kèm Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Doanh nghiệp nộp các mẫu kê khai giao dịch liên kết kèm với Tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN lên cơ quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp có giao dịch liên kết khi kê khai và trình tờ quyết toán thuế có trách nhiệm lập hồ sơ xác định giá trong gdlk và giải trình chi tiết việc lập, cơ sở lập khi kết thúc kỳ báo cáo tài chính.
Thông thường, doanh nghiệp nộp mẫu kê khai giao dịch liên kết trên HTKK kèm các giấy tờ cần thiết. Cách làm phụ lục giao dịch liên kết doanh nghiệp tham khảo qua các quy định và hướng dẫn lập phụ lục giao dịch liên kế chi tiết tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Thực tế, có một số trường hợp doanh nghiệp được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá của gdlk, bao gồm:
1. Doanh nghiệp có giao dịch liên kết miễn kê khai xác định giá, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP đối với trường hợp doanh nghiệp:
+ Chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
+ Áp dụng cùng mức thuế suất thuế TNDN.
+ Không bên nào được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong kỳ tính thuế
+ Phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp có giao dịch liên kết có trách nhiệm kê khai xác định giá theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP nhưng được miễn lập hồ sơ xác định giá gdlk trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
+ Doanh nghiệp đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế, doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai xác định giá gdlk theo quy định tại Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP;
+ Doanh nghiệp thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:
> Phân phối: Từ 5% trở lên;
> Sản xuất: Từ 10% trở lên;
> Gia công: Từ 15% trở lên.
Các quy định chi tiết xem tại Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
4. Chi phí lãi vay được trừ với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định:
– Khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN để tính thuế TNDN phải nộp, tổng chi phí lãi vay được trừ của doanh nghiệp sau khi trừ đi lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ không vượt quá 30% tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường trong kỳ cộng với chi phí lãi vay sau khi trừ đi lãi tiền gửi, lãi cho vay phát sinh trong kỳ và chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.
– Trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định trên, phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định như trên của kỳ này sẽ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi doanh nghiệp tiến hành xác định tổng chi phí lãi vay được trừ.
Thời gian chuyển tính liên tục trong vòng 05 năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh.
– Quy định nêu trên không áp dụng đối với:
+ Tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng;
+ Tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm;
+ Các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại;
+ Các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững);
+ Các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);
– Doanh nghiệp kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo phụ lục ban hành kèm Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Việc nắm rõ khái niệm và cách xử lý khi doanh nghiệp có giao dịch liên kết trong năm là điều rất quan trọng đối với các kế toán doanh nghiệp. Để tránh trường hợp gặp bỡ ngỡ khi phát sinh một vấn đề nào đó ví như doanh nghiệp có gdlk trong năm thì việc cập nhật những thay đổi trong chế độ kế toán và những thông tư, nghị định mới là rất quan trọng.
Phần mềm kế toán online MISA AMIS nhận thấy tầm quan trọng của việc giúp kế toán viên cập nhật kịp thời những quy định của chính phủ nên luôn chú trọng đến việc update những thông tư, nghị định mới để kế toán viên nắm được thông tin sớm nhất.
Bên cạnh tổng hợp các kiến thức hữu ích về kế toán để giúp kế toán doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu trong quá trình công tác, MISA đồng thời phát triển phần mềm kế toán mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Anh/Chị kế toán doanh nghiệp hãy đăng ký phần mềm kế toán online MISA AMIS để thực tế trải nghiệm một giải pháp với nhiều tính năng, tiện ích như:
- Hệ sinh thái kết nối:
- Hoá đơn điện tử – cho phép xuất hoá đơn ngay trên phần mềm
- Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
- Cơ quan Thuế – cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
- Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…
- Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
- Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
- Tự động tổng hợp số liệu và kết xuất báo cáo tài chính với hàng trăm biểu mẫu có sẵn giúp kế toán đáp ứng kịp thời yêu cầu của lãnh đạo ….