Lệ phí trước bạ là gì? Cách tính, mức thu và thủ tục kê khai mới nhất 2025

09/10/2025
78

Lệ phí trước bạ là một trong những nghĩa vụ tài chính bắt buộc khi cá nhân hoặc tổ chức đăng ký quyền sở hữu nhà, đất, ô tô, xe máy và một số tài sản khác theo quy định pháp luật. Bài viết này MISA AMIS sẽ giúp bạn hiểu rõ lệ phí trước bạ là gì, đối tượng phải nộp, cách tính và mức thu mới nhất theo quy định hiện hành.

1. Lệ phí trước bạ là gì?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Phí và Lệ phí năm 2015, quy định như sau:

“Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.”

Theo đó, lệ phí trước bạ – được hiểu là khoản tiền mà tổ chức hoặc cá nhân phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với một số loại tài sản. Khoản lệ phí này được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.

Lưu ý:  Trong thực tế, nhiều cá nhân và doanh nghiệp vẫn quen gọi là “Thuế trước bạ”. Đây là cách gọi phổ biến, không sai về ý nghĩa, nhưng khi thực hiện kê khai thuế, hạch toán kế toán hay làm việc với cơ quan chức năng, doanh nghiệp nên sử dụng đúng thuật ngữ “ Lệ phí trước bạ” để đảm bảo tính chính xác.

2. Đối tượng chịu thuế trước bạ

Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BTC đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm:

Đối tượng chịu thuế trước bạ
Đối tượng chịu thuế trước bạ
  • Nhà, đất:
    • Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
    • Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
  • Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
  • Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
  • Thuyền (kể cả du thuyền) phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Tàu bay.
  • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
  • Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
  • Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản là các bộ phận thay thế làm thay đổi số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.

3. Cách tính lệ phí trước bạ

Việc xác định số tiền thuế trước bạ (hay lệ phí trước bạ) phải nộp phụ thuộc vào hai yếu tố: giá tính lệ phí và mức thu lệ phí theo tỷ lệ phần trăm (%). 

Công thức chung tính lệ phí trước bạ như sau:

Công thức chung tính lệ phí trước bạ
Công thức chung tính lệ phí trước bạ

3.1. Giá tính lệ phí trước bạ nhà đất

3.1.1.  Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành

Trong đó:

  • Diện tích đất tính lệ phí trước bạ: là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.
  • Giá một mét vuông đất tại Bảng giá đất: do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Lưu ý: Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sử dụng đất mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng đất mới tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

3.1.2.  Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

Trong đó:

  • Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ: là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
  • Giá 01 (một) mét vuông nhà: là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
    • Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.
  • Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ: do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

  • Nếu giá mua bán trong hợp đồng cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng mua bán nhà
  • Nếu giá hợp đồng thấp hơn bảng giá tỉnh giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
  • Đối với nhà chung cư: giá tính lệ phí trước bạ là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. Trường hợp trên hợp đồng mua bán nhà và trên hóa đơn mua bán nhà không tách riêng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là tổng giá trị mua bán nhà ghi trên hóa đơn bán nhà hoặc hợp đồng mua bán nhà.

3.1.3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất không tách riêng phần giá trị nhà và giá trị đất

Đối với các trường hợp trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất mà không tách riêng phần giá trị nhà và phần giá trị đất, giá tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

  • Nếu tổng giá trị nhà, đất ghi trên hợp đồng cao hơn tổng giá theo bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành, thì giá hợp đồng sẽ được lấy làm giá tính lệ phí trước bạ.
  • Nếu tổng giá trị nhà, đất ghi trên hợp đồng thấp hơn tổng giá trị nhà, đất theo bảng giá của UBND cấp tỉnh, thì giá tính lệ phí trước bạ sẽ là giá do UBND cấp tỉnh ban hành, căn cứ theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

3.2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy và tài sản khác

3.2.1. Đối với Ô tô, xe máy (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng)

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 67/2025/TT-BTC), giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

* Đối với ô tô, xe máy mới (trừ xe tải, xe khách):  Bảng giá được xây dựng theo kiểu loại xe, xác định dựa trên các thông số sau:

  • Loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe (bao gồm số loại, tên thương mại hoặc mã kiểu loại);
  • Thể tích làm việc hoặc công suất động cơ;
  • Số chỗ ngồi cho phép chở (kể cả lái xe);
  • Nguồn gốc sản xuất (trong nước, nhập khẩu).

Những thông số này được căn cứ theo:

  • Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
  • Thông báo miễn kiểm tra chất lượng;
  • Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp;
  • Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc các tài liệu kỹ thuật có giá trị tương đương.

Lưu ý: Thể tích làm việc được làm tròn đến một chữ số thập phân theo nguyên tắc: ≥ 5 làm tròn lên; < 5 làm tròn xuống.

* Đối với xe tải: Bảng giá xác định theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng chuyên chở cho phép.

* Đối với xe khách: Bảng giá   xác định theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở (kể cả lái xe).

Lưu ý: Nếu phát sinh loại ô tô, xe máy mới chưa có trong Bảng giá tại thời điểm người nộp thuế kê khai, cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu để quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh

  • Cục Thuế thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ.

3.2.2. Trường hợp có thiết bị chuyên dùng gắn liền

Đối với phương tiện vận tải có gắn thiết bị chuyên dùng (ví dụ: xe tải gắn máy lạnh, xe chuyên dụng dò sóng…), thì giá tính lệ phí trước bạ là toàn bộ giá trị tài sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện vận tải đó.

3.2.3. Trường hợp mua xe thông qua đại lý của cơ sở sản xuất

Nếu tổ chức, cá nhân mua ô tô, xe máy thông qua đại lý chính hãng mà đại lý bán đúng giá niêm yết của nhà sản xuất, thì vẫn được xem như mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất. Khi đó, giá chuyển nhượng tài sản này trên thị trường được xác định như đối với tài sản sản xuất trong nước.

3.3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng

Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng (ô tô, xe máy cũ…) là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản:

Giá tính lệ phí trước bạ = Giá trị còn lại của tài sản bảng giá trị tài sản mới x Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản

Trong đó:

  • Tỷ lệ chất lượng còn lại được xác định như sau:
    Thời gian đã sử dụng Tỷ lệ chất lượng còn lại
    Tài sản mới 100%
    Trong 1 năm 90%
    Trên 1 đến 3 năm 70%
    Trên 3 đến 6 năm 50%
    Trên 6 đến 10 năm 30%
    Trên 10 năm 20%
  • Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

Tìm hiểu thêm: Thuế là gì? Đặc điểm và cách phân loại thuế

4. Mức thu lệ phí trước bạ

Căn cứ tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 1 Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ % như sau:

STT Loại tài sản Mức thu lệ phí trước bạ Ghi chú
1 Nhà, đất 0,5%
2 Súng săn; súng tập luyện, thi đấu thể thao 2%
3 Tàu thủy (bao gồm sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn); thuyền (kể cả du thuyền); tàu bay 1%
4 Xe máy (lần đầu) 2%
Xe máy (lần thứ 2 trở đi) 1%
5 Ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng; các loại xe tương tự 2%
a Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe pick-up chở người) 10% Có thể tăng tối đa 50% tùy địa phương theo quyết định của HĐND cấp tỉnh
b Ô tô pick-up chở hàng cabin kép, ô tô tải VAN có từ 2 hàng ghế trở lên, có vách ngăn cố định giữa khoang người và khoang hàng – lần đầu 60% của mức lệ phí ô tô ≤ 9 chỗ
c Ô tô điện chạy pin (lần đầu) 0% Có hiệu lực thi hành từ 01/03/2025 đến hết ngày 28/02/2027
d Tất cả các loại xe nêu tại điểm a, b, c – từ lần thứ 2 trở đi 2% Áp dụng thống nhất trên toàn quốc

5. Quy trình thủ tục kê khai nộp lệ phí trước bạ

Để thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ, cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức cần thực hiện đầy đủ các bước dưới đây:

Quy trình thủ tục kê khai nộp lệ phí trước bạ
Quy trình kê khai nộp lệ phí trước bạ

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ

Tùy theo loại tài sản (nhà, đất, xe cộ…), hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ bao gồm:

  • Tờ khai lệ phí trước bạ:
    • Mẫu số 01: đối với nhà, đất.
    • Mẫu số 02/LPTB: đối với ô tô, xe máy và phương tiện giao thông khác.
  • Bản sao hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho tài sản hoặc các giấy tờ chuyển quyền sở hữu hợp pháp.
  • Giấy tờ pháp lý về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản:
    • Sổ đỏ, sổ hồng (đối với nhà đất);
    • Giấy đăng ký xe, chứng nhận kiểm định (đối với ô tô, xe máy).
  • Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với phương tiện giao thông cơ giới).
  • Giấy tờ chứng minh miễn lệ phí trước bạ (nếu có): ví dụ đối với hộ nghèo, tài sản viện trợ, tài sản được miễn theo chính sách.

Bước 2: Nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người nộp có thể lựa chọn nộp tờ khai lệ phí trước bạ bằng hai hình thức:

  • Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế địa phương hoặc bộ phận một cửa nơi đăng ký tài sản;
  • Nộp trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại thuedientu.gdt.gov.vn, kê khai đầy đủ thông tin cá nhân và tài sản theo mẫu hướng dẫn.

Bước 3: Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính

Tiếp theo, cơ quan thuế sẽ tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu thông tin với bảng giá lệ phí trước bạ và xác định mức thu cụ thể. 

Trường hợp thiếu thông tin hoặc hồ sơ chưa hợp lệ, người nộp sẽ được yêu cầu bổ sung.

Bước 4: Nộp tiền lệ phí trước bạ

Sau khi nhận được thông báo, người nộp thực hiện nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước thông qua ngân hàng được ủy nhiệm, hoặc nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia (http://dichvucong.gov.vn).

Lưu ý: Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 10/2022 quy định, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ.

Bước 5: Hoàn tất thủ tục đăng ký tài sản

Sau khi nộp xong lệ phí trước bạ, người nộp mang biên lai nộp tiền để:

  • Làm thủ tục sang tên, đăng bộ nhà đất tại Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Hoặc đăng ký cấp giấy chứng nhận xe tại cơ quan công an (với ô tô, xe máy).

Kết luận

Lệ phí trước bạ là nghĩa vụ tài chính bắt buộc, phát sinh khi người dân và doanh nghiệp đăng ký quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản như nhà, đất, phương tiện vận tải… Việc hiểu rõ cách tính, đối tượng chịu lệ phí và thủ tục kê khai sẽ giúp tránh được sai sót, chậm trễ, hoặc phát sinh chi phí không đáng có.

Đối với doanh nghiệp, để quản lý hiệu quả các khoản lệ phí, tài sản cố định và nghĩa vụ thuế phát sinh, phần mềm kế toán online MISA AMIS là giải pháp tối ưu với các tính năng nổi bật:

  • Tự động cập nhật chính sách thuế, lệ phí theo quy định mới nhất;
  • Hạch toán nhanh chi phí tài sản cố định, bao gồm lệ phí trước bạ và các khoản phát sinh;
  • Lập báo cáo tài chính, sổ sách kế toán chính xác, dễ kiểm soát;
  • Kết nối dữ liệu với ngân hàng và phần mềm bán hàng, hóa đơn điện tử giúp đồng bộ hóa quy trình kế toán – tài chính;
  • Làm việc mọi lúc, mọi nơi trên nền tảng điện toán đám mây, bảo mật cao.


Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán