Người nộp thuế tại Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN) nhưng đồng thời cũng có quyền được xét hoàn thuế nếu thuộc trường hợp được hoàn và đáp ứng đủ các điều kiện được hoàn thuế. Điều kiện hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu và hồ sơ hoàn thuế hàng xuất khẩu là thông tin mà kế toán viên các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên quan tâm.
Có thể hiểu hoàn thuế giá trị gia tăng là doanh nghiệp được Nhà nước hoàn lại một phần thuế GTGT đã nộp sau khi đã hoàn thiện phần nghĩa vụ thuế đầu vào mà vẫn còn dư thỏa mãn điều kiện được hoàn thuế. Các doanh nghiệp xuất – nhập khẩu cần chú ý rõ về vấn đề này để ngoài việc thực hiện nghĩa vụ thuế cũng đảm bảo nhận được quyền lợi hợp pháp khi đóng thuế cho Nhà nước.
1. Điều kiện hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Trường hợp được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Trước khi lập hồ sơ yêu cầu hoàn thuế giá trị gia tăng thì các doanh nghiệp xuất – nhập khẩu cần xác định rõ xem mình có nằm trong các trường hợp được hoàn thuế hay không và đã đáp ứng được các điều kiện khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào hàng hóa dịch vụ xuất khẩu hay chưa.
Theo quy định tại điều 1 thông tư 130/2016, hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế gtgt 0%, do đó doanh nghiệp vẫn phải kê khai thuế GTGT như bình thường, thuế GTGT đầu vào phục vụ sản xuất hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ và hoàn thuế, cụ thể:
Doanh nghiệp xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo kỳ kê khai thuế; Nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trong kỳ chưa đủ 300 triệu đồng thì doanh nghiệp được chuyển sang khấu trừ các kỳ tiếp theo (Theo điều 2 thông tư 25/2018/TT-BTC)
Tuy nhiên doanh nghiệp cần lưu ý:
- Doanh nghiệp có cả hàng hóa dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước thì phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào của 2 loại. Nếu không thể tính riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu bán ra tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
- Doanh nghiệp được bù trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa. Nếu hiệu số còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT đầu vào của phần xuất khẩu.
- Số thuế GTGT được hoàn tối đa của HHDV xuất khẩu là 10% doanh thu xuất khẩu.
Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Theo điều 16 thông tư 219/2013/TT-BTC, sửa đổi tại khoản 7 điều 3 thông tư 119/2014/TT-BTC, hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất – nhập khẩu được hoàn thuế nếu đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau đây:
2.1 Có hợp đồng hợp pháp: doanh nghiệp phải cung cấp được một trong các loại hợp đồng sau và phải đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng:
- Hợp đồng bán hàng hóa
- Hợp đồng gia công hàng hóa
- Hợp đồng cung ứng dịch vụ cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ đầy đủ các số liệu giữa hai bên (bên ủy thác và bên nhận ủy thác)
2.2 Có chứng từ thanh toán hợp pháp thực hiện qua ngân hàng, cụ thể là Giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu với nội dung phản ánh số tiền nhận được từ TKNH của bên nhập khẩu.
- Chứng từ thanh toán tiền hàng/dịch vụ xuất khẩu
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng qua ngân hàng cho bên ủy thác
Thanh toán qua ngân hàng được hiểu là việc bên nhập khẩu chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng (TKNH) của mình sang TKNH của bên xuất khẩu theo hình thức phù hợp như đã thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.
Lưu ý: nếu thanh toán chậm trả thì phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu
- Các trường hợp khác được coi là thanh toán qua ngân hàng:
Thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài |
|
Sử dụng tiền thanh toán để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài |
|
Xuất hiện bên thứ 3 – được phía nước ngoài ủy quyền thực hiện thanh toán |
|
Phía nước ngoài yêu cầu tổ chức ở Việt Nam là bên thứ 3 thực hiện thanh toán bù trừ công nợ để thanh toán cho bên xuất khẩu (thanh toán qua ngân hàng) |
|
Cá nhân, tổ chức ở nước ngoài là bên thứ 3 do phía nước ngoài ủy quyền thực hiện thanh toán, bên thứ 3 tiếp tục yêu cầu tổ chức ở Việt Nam là bên thứ 4 thực hiện thanh toán để bù trừ công nợ với bên thứ 3 |
|
Văn phòng đại diện tại Việt Nam của phía nước ngoài (đã được ủy quyền) thực hiện thanh toán |
|
Phía nước ngoài thực hiện thanh toán thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai là tài khoản phía nước ngoài mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam |
|
Phía nước ngoài có 2 chủ thể: phía nước ngoài là bên mua hàng – bên thứ 2 và phía nước ngoài là bên cung cấp hàng mà bên xuất khẩu tại Việt Nam đã mua hàng – bên thứ 3; sau đó 3 bên đã thỏa thuận thanh toán bù trừ giữa ba bên |
|
Phía nước ngoài là khách hàng ban đầu từ chối nhận hàng vì lý do khách quan và bên xuất khẩu tại Việt Nam tìm được phía nước ngoài là khách hàng mới (cùng nước với khách hàng ban đầu) |
|
- Các trường hợp thanh toán khác:
Xuất khẩu lao động mà hình thức thanh toán là thu tiền trực tiếp từ người lao động (NLĐ) |
|
Xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm nước ngoài và thu tiền mặt tại chỗ |
|
Xuất khẩu để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ |
|
Xuất khẩu nhận thanh toán bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ, tiền công gia công xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài |
|
Xuất khẩu sang các quốc gia có chung biên giới | |
Một số trường hợp có hình thức thanh toán khác theo quy định của Pháp luật có liên quan |
- Các trường hợp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng vẫn được khấu trừ, hoàn thuế:
Phía nước ngoài mất khả năng thanh toán ( cung cấp được 1 trong các giấy tờ) |
|
Hàng xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy |
|
Hàng xuất khẩu bị tổn thất (Cung cấp được 1 trong các loại giấy tờ) |
|
2.3 Tờ khai hải quan: Để được hoàn thuế xuất nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu phải hoàn thiện thủ tục hải quan và có tờ khai hải quan theo hướng dẫn của Bộ tài chính về thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu |
|
Đối với xuất khẩu phần mềm dưới dạng: tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng |
|
Một số trường hợp không cần tờ khai hải quan |
|
2.4 Có hóa đơn hợp pháp
Một trong những điều kiện hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu là hàng hóa phải có Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Trên thực tế, Nhà nước cũng có quy định về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào với một số hàng hóa được coi như xuất khẩu.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Để được Nhà nước hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu, sau khi xác định và đảm bảo thỏa mãn được điều kiện hoàn thuế nói chung và điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu nói riêng, doanh nghiệp xuất – nhập khẩu tiến hành lập hồ sơ hoàn thuế và nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ hoàn thuế GTGT không quá phức tạp nhưng nếu không được chuẩn bị kỹ lưỡng thì có thể xuất hiện những sai sót không đáng có dẫn đến trường hợp doanh nghiệp chưa được hoàn thuế. Theo đó, một bộ hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu sẽ bao gồm các giấy tờ sau:
|
|
|
|
Sau khi hoàn thiện bộ hồ sơ hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp nộp cho cơ quan thuế và chờ được xét duyệt và hoàn số thuế theo quy định của Pháp luật.
3. Một số câu hỏi thường gặp về điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Hỏi: Mức thuế GTGT hàng xuất khẩu tối đa được hoàn?
- Đáp: Doanh nghiệp xuất – nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện hoàn thuế có thể được hoàn tối đa 10% doanh thu xuất khẩu.
- Hỏi: Cách xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
- Đáp:
Không chỉ các vấn đề về hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu mà các vấn đề về hoàn thuế và thuế nói chung đều gây ra nhiều khó khăn cho người làm kế toán. Hiểu được vấn đề này, phần mềm kế toán online MISA AMIS đã tích hợp thêm tính năng cần thiết như tự động lập tờ khai theo mẫu biểu mới nhất của cơ quan thuế, tự động khấu trừ thuế GTGT đầu vào đầu ra để xác định số thuế phải nộp hay được hoàn, nộp tờ khai cho cơ quan thuế từ phần mềm… để kế toán viên có thể dễ dàng và thuận tiện hơn trong công tác kế toán liên quan đến thuế. Anh/chị kế toán viên quan tâm sử dụng phần mềm kế toán online MISA AMIS hãy nhanh tay đăng ký nhận và trải nghiệm demo cùng tư vấn chi tiết tại đây.
>> DÙNG THỬ MIỄN PHÍ – PHẦN MỀM KẾ TOÁN ONLINE MISA AMIS |
Tác giả tổng hợp: Phương Thanh