Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào mới nhất

08/07/2025
2610

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là một trong những vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Bởi để áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ doanh nghiệp cần phải đáp ứng nhiều quy định khác nhau về hóa đơn, thuế suất…

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định cụ thể tại Mục 2 Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Nếu đáp ứng các nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT, cơ sở kinh doanh được khấu trừ nếu có đầy đủ các hóa đơn chứng từ sau:

1. Hóa đơn, chứng từ nộp thuế hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào

Cơ sở kinh doanh phải có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo quy định (bao gồm cả chứng từ nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % nhân với doanh thu thay cho phía nước ngoài)

khấu trừ thuế GTGT đầu vào

2. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, quy định cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó:

  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.

Một số trường hợp đặc thù không yêu cầu chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:

  • Bù trừ công nợ giữa hai bên mua bán: Trường hợp tổ chức mua hàng hóa hoặc dịch vụ và thanh toán theo hình thức bù trừ giá trị giữa các giao dịch mua – bán hoặc vay – mượn hàng hóa, thì cần phải có biên bản đối chiếu số liệu và  xác nhận giữa hai bên. Nếu việc bù trừ diễn ra có sự tham gia của bên thứ ba, bắt buộc phải có biên bản ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
  • Bù trừ công nợ từ giao dịch vay, mượn tiền: Nếu doanh nghiệp thanh toán bằng cách bù trừ khoản vay, mượn tiền, hoặc nhờ bên thứ ba cấn trừ công nợ, cần có hợp đồng vay, mượn tiền lập bằng văn bản được ký trước ngày giao dịch và chứng từ chuyển khoản giữa các bên liên quan.
  • Thanh toán thông qua bên thứ ba được ủy quyền không dùng tiền mặt:  Doanh nghiệp được phép thanh toán qua bên thứ ba nếu có thỏa thuận bằng văn bản trong hợp đồng. Việc bên bán yêu cầu bên mua thanh toán thông qua bên thứ ba cũng phải được thể hiện rõ trong hợp đồng hoặc tài liệu tương đương.
  • Thanh toán bằng công cụ tài chính: Khi thanh toán thông qua việc chuyển nhượng cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, hoặc hình thức tài sản tài chính khác, doanh nghiệp cần có hợp đồng cụ thể quy định phương thức thanh toán này. Hợp đồng phải lập thành văn bản và có trước thời điểm thanh toán.
  • Trả một phần bằng tiền mặt dưới 5 triệu đồng: Trường hợp sau khi thực hiện thanh toán bằng các hình thức tại nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền từ 5 triệu trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế  nếu có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt hợp lệ.
  • Thanh toán qua Kho bạc Nhà nước: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được thanh toán từ tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng thu tiền, tài sản do tổ chức cá nhân khác đang nắm giữ thì doanh nghiệp được khấu trừ thuế với phần giá trị tương ứng  với số tiền chuyển vào tài khoản của bên thứ ba mở tại KBNN.
  • Trả chậm, trả góp: Doanh nghiệp mua hàng hóa trị giá từ 5 triệu đồng theo hình thức trả chậm hoặc trả góp, vẫn được khấu trừ thuế nếu có hợp đồng ghi rõ hình thức thanh toán, hóa đơn đầy đủ và chứng từ chuyển khoản theo tiến độ hợp đồng. Nếu đến thời thanh toán theo hợp đồng không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng.
  • Nhập khẩu hàng hóa trị giá dưới 5 triệu đồng: Các khoản nhập khẩu có giá trị nhỏ hơn 5 triệu đồng theo từng lần theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp nhập khẩu hàng hóa  là hàng biếu tặng, viện trợ không hoàn lại hoặc không phát sinh nghĩa vụ trả tiền, không bắt buộc phải có chứng từ không dùng tiền mặt để được khấu trừ.
  • Chi hộ cho người lao động: Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ nhằm phục vụ hoạt động sản xuất – kinh doanh và ủy quyền cho cá nhân là người lao động trong đơn vị thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định trong quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho NLĐ bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được chấp nhận là hình thức thanh toán hợp lệ để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

3.  Điều kiện khấu trừ đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Để hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, ngoài các điều kiện quy định tại mục 1 và 2 nêu trên cần thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

Điều kiện khấu trừ đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

(1) Có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Với trường hợp ủy thác xuất khẩu: có hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đ của bên nhận ủy thác xuất khẩu.

(2) Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan

(3) Hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ

(4)  Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có)

(5) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: là chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu (hoặc ngân hàng phục vụ bên nhập khẩu) sang tài khoản mang tên cơ sở kinh doanh (bên xuất khẩu) mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.

Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu:

  • Trường hợp thanh toán chậm trả: cần có thỏa thuận ghi trong hợp đồng, phụ lục hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán bên xuất khẩu phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
  • Trường hợp ủy thác xuất khẩu: có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của bên nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng xuất khẩu cho bên ủy thác.
  • Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu: thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt và việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng.
  • Trường hợp bên xuất khẩu bán các khoản phải thu của bên nhập khẩu cho bên thứ ba (bên mua các khoản phải thu) ở nước ngoài:  phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ bên thứ ba (bên mua các khoản phải thu), việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng mua bán các khoản phải thu với bên thứ ba ở nước ngoài; bên xuất khẩu phải có văn bản cam kết, giải trình về lý do số tiền thanh toán khác số tiền phải thanh toán theo hợp đồng xuất khẩu phù hợp với hợp đồng mua bán các khoản phải thu.

Một số trường hợp không phải đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như sau:

Trường hợp Điều kiện khấu trừ
Tiền thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài
  • Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt chuyển tiền của bên nước ngoài vào Việt Nam.
  • Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu;
  • Bản xác nhận của bên nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay;
  • Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài
  • Hợp đồng góp vốn;
  • Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào bên nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu;
  • Nếu số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thanh toán Việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu
Phía nước ngoài yêu cầu bên thứ ba là một tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt số tiền bên nước ngoài phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu
  • Việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu có)).
  • Có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ ba.
  • Bên xuất khẩu phải có bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và bên thứ ba
Phía nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho bên xuất khẩu
  • Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu có)) quy định việc ủy quyền thanh toán, bù trừ công nợ giữa các bên
  • Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng về số tiền bên xuất khẩu nhận được từ tài khoản của bên thứ tư
  • Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa bên xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
Phía nước ngoài (trừ trường hợp bên nước ngoài là cá nhân) thực hiện thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của bên nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam Việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu có)).

Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của bên nước ngoài đã ký hợp đồn

Phía nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân thực hiện thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu có)) Trường hợp này được xác định là thanh toán không dùng tiền mặt.

Trường hợp người mua bên nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt để nộp vào tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam phải khai báo hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Bên nước ngoài thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng
  • Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa bên nhập khẩu và bên xuất khẩu); 
  • Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng; cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có)
Bên nước ngoài thanh toán không dùng tiền mặt nhưng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết Được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (bên thứ ba) Nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu có)) và cơ sở kinh doanh phải có bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ ba)
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan bên nước ngoài từ chối không nhận hàng và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên Chứng từ khấu trừ gồm toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định và các chứng từ khác (nếu có))
Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động Phải có chứng từ thu tiền của người lao động.
Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ Phải có xác nhận của ngân hàng về lô hàng xuất khẩu đã được bên nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho bên nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho bên nước ngoài nhưng việc thanh toán giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu và bên nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của bên nước ngoài. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng
  • Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu; 
  • Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của bên nước ngoài; có tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; 
  • Có văn bản xác nhận với bên nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của bên nước ngoài; 
  • Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang các nước có chung biên giới theo quy định của pháp luật về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: 
  • Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao); 
  • Hoặc đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); 
  • Hoặc giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao).
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy
  • Văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01 bản sao)
  • Kèm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của bên nhập khẩu hoặc bên thứ ba (01 bản sao) để thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. 
  • Trường hợp bên nhập khẩu hàng hóa phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên bên nhập khẩu hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
  • Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao);
  • Hoặc biên bản xác định tổn thất hàng hóa trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản sao).
  • Nếu cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa đã nhận được tiền bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt về số tiền nhận được (01 bản sao).
Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không phải là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh Phải có 01 bản dịch công chứng gửi kèm.

Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy

4. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ đặc thù

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ đặc thù

4.1. Trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài

Trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải có tài liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam gồm:

  • Hợp đồng ký với nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử để bán hàng hóa trên sàn thương mại điện tử ở nước ngoài (việc giao dịch bán hàng giữa cơ sở kinh doanh và người mua ở nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các quy định về giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn thương mại điện tử ở nước ngoài theo quy định của pháp luật thương mại, pháp luật thương mại điện tử và pháp luật về giao dịch điện tử).
  • Hóa đơn bán hàng hóa;
  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa ủy quyền cho tổ chức trung gian là các nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử thu hộ tiền từ người mua ở nước ngoài thì việc thanh toán ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng với nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử).
  • Tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan khi gửi hàng ra nước ngoài; tài liệu chứng minh giao hàng cho người mua ở nước ngoài; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có)

4.2. Trường hợp xuất khẩu hàng hóa đã gửi tại kho ngoại quan ở nước ngoài

Hồ sơ với trường hợp xuất khẩu hàng hóa đã gửi tại kho ngoại quan ở nước ngoài đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào bao gồm:

  • Hợp đồng xuất khẩu hàng hóa;
  • Hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
  • Hóa đơn bán hàng hóa;
  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan khi gửi hàng ra nước ngoài;
  • Tài liệu chứng minh giao hàng cho người nhập khẩu ở nước ngoài (tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan khi xuất hàng để giao cho người mua của quốc gia gửi hàng hoặc tài liệu chứng minh hàng hóa đã bán tại kho ngoại quan); phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có)

4.3. Trường hợp xuất khẩu hàng hóa tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài

Hồ sơ với trường hợp xuất khẩu hàng hóa tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài phải có tài liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam bao gồm:

  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
  • Nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan hải quan về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.

4.4. Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế

Đối với hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế: cơ sở kinh doanh phải có:

  • Tài liệu chứng minh việc hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế;
  • Bảng kê hàng hóa đã bán cho khách xuất cảnh tại khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP.

4.5. Đối với sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài.

Đối với sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài: cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ phải có hồ sơ, tài liệu chứng minh dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 17 Nghị định 181/2025/NĐ-CP. và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

4.6. Hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu

Hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu là hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại và pháp luật về quản lý ngoại thương.

Hồ sơ với trường hợp này gồm:

  • Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ lục hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam;
  • Hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của bên nước ngoài;
  • Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp;
  • Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật; tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

4.7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan

Hồ sơ đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan gồm:

  • Hợp đồng xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.

4.8. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài

Trường hợp hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, ngoài quy định tại khoản 7 Điều 28 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Tờ khai hải quan.
  • Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
  • Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu)

Lưu ý: Trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu đã có xác nhận của cơ quan hải quan nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể quy định thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra.

Kết luận

Để giúp kế toán đơn giản và chính xác hơn trong các nghiệp vụ về thuế, việc sử dụng các công cụ quản lý tự động được xem là giải pháp hiệu quả hiện nay. Các phần mềm như phần mềm kế toán online MISA AMIS giúp kế toán hạn chế tối đa các sai sót, đồng thời tiết kiệm thời gian và công sức hiệu quả so với việc làm thủ công như trước đây.

Phần mềm AMIS Kế toán hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả các nghiệp vụ về thuế, trong đó bao gồm cả nghiệp vụ về thuế GTGT:

  • Phần mềm cho phép doanh nghiệp lập chứng từ hạch toán khấu trừ thuế GTGT (áp dụng với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) một cách dễ dàng.
  • Tự động tổng hợp các phát sinh thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong kỳ khấu trừ mà doanh nghiệp không cần mất nhiều thời gian tổng hợp như trước đây.
  • Nộp tờ khai trực tiếp cho cơ quan thuế từ phần mềm
  • Tự động quyết toán thuế hàng năm

Tham khảo ngay phần mềm kế toán MISA AMIS để công tác quản lý kế toán hiệu quả hơn.

Nhận tư vấn MISATác giả tổng hợp: Kiều Lục

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán