Công văn 2101/ CTDTH-TTHT thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu

10/12/2024
133

Ngày 06/12/2024, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp đã ban hành Công văn 2101/ CTDTH-TTHT để trả lời văn bản của công ty CP XNK Sa Giang về việc xin hướng dẫn về thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu. Một số nội dung chính của Công văn như sau:

Tại Công văn, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp đã trích dẫn quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, thuế suất 0% sẽ áp dụng đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, bao gồm:

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

  • Là hàng hóa được bán hoặc cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
  • Bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, ủy thác xuất khẩu, bán vào khu phi thuế quan, bán cho cửa hàng miễn thuế, hay giao dịch với khách hàng quốc tế.

Điều kiện để áp dụng thuế suất 0%:

  • Cần có hợp đồng bán hoặc gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
  • Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và tờ khai hải quan theo quy định.

Điều kiện khấu trừ và hoàn thuế đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu theo Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

Điều kiện để được khấu trừ thuế:

  • Cần có hợp đồng bán hàng, gia công hoặc cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  • Phải có tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.
  • Thanh toán qua ngân hàng là bắt buộc và có hóa đơn GTGT hợp lệ.

Quy định về hóa đơn xuất khẩu:

  • Hóa đơn thương mại được sử dụng để xác định doanh thu xuất khẩu, và ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan là ngày xác định doanh thu để tính thuế.

Quy định về hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu theo Thông tư số 25/2018/TT-BTC, sửa đổi bổ sung một số điều tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC, yêu cầu:

  • Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, có thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì sẽ được hoàn thuế theo tháng/quý.
  • Các trường hợp ủy thác xuất khẩu, gia công xuất khẩu, xuất khẩu tại chỗ cũng được hoàn thuế nếu đáp ứng đủ thủ tục.
  • Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không được thực hiện đúng theo quy định về thủ tục hải quan, cơ sở kinh doanh sẽ không được hoàn thuế GTGT.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP XNK Sa Giang có hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu, Công ty CP XNK Sa Giang được hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu nếu đáp ứng các điều kiện và thủ tục quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.

Nội dung đầy đủ của Công văn như sau:

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TNH ĐỒNG THÁP

Số: 2101/ CTDTH-TTHT

V/v chính sách thuế GTGT đối với
hàng hóa xuất khẩu.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Đồng Tháp, ngày 06 tháng 12 năm 2024

Kính gửi:

Công ty CP Xuất nhập khẩu Sa Giang.

Địa chỉ: Lô CII-3, đuờng số 5, KCN c, phường Tân Quy Đông, TP. Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.

Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp tiếp nhận văn bản số 174/CV-SG.2024 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Công ty CP XNK Sa Giang V/v xin hướng dẫn về thuế GTGT.

Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp có ý kiến như sau:

– Tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá irị gia tăng, quy định:

“Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

– Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

– Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

– Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

– Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.

+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ.. chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

…”

– Tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31712/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định:

“Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:

1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài…

2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiếm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng

4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.”

– Tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, quy định:

“Điều 3. Sửa đổi, bọ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngàỵ 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan

– Tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 cửa Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, quy định:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:

“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường họp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Truờng hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu đe thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP XNK Sa Giang có hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu, Công ty CP XNK Sa Giang được hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu nếu đáp ứng các điều kiện và thủ tục quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.

Về hướng dẫn chi tiết tờ khai hải quan theo hình thức giao hàng EXW, Cục Thuế đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan hải quan để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp thông báo đến Công ty CP XNK Sa Giang biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Nơi nhận:

– Như trên;

– BLĐ Cục Thuế;

– Phòng NV-DT-PC;

– Phòng TTKT1; TTKT2;

– Website Cục Thuế;

– Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Đoàn Hữu Hiếu

Tải xuống Công văn tại đây

MISA không chỉ mang lại kiến thức kế toán giá trị cho các chuyên viên kế toán doanh nghiệp mà còn phát triển MISA AMIS –  phần mềm kế toán oline. MISA AMIS là một giải pháp kế toán đa năng, vừa dễ sử dụng, vừa thông minh và an toàn, thỏa mãn mọi nhu cầu của doanh nghiệp.

  • Trải nghiệm MISA AMIS, một phần mềm kế toán trực tuyến với nhiều tính năng nổi bật: Kết nối hệ sinh thái gồm ngân hàng điện tử, hóa đơn điện tử, và các hệ thống quản lý, giúp doanh nghiệp xử lý các nghiệp vụ thuế và quản lý kinh doanh nhanh chóng và chính xác.
  • Phần mềm hỗ trợ đầy đủ các nghiệp vụ kế toán, từ quản lý quỹ, ngân hàng, mua hàng, bán hàng, quản lý kho, hóa đơn, thuế, đến giá thành sản phẩm và nhiều hoạt động khác theo quy định TT133 và TT200.

Nhanh tay đăng ký 15 ngày dùng thử miễn phí MISA AMIS – phần mềm kế toán online giúp tối ưu hóa tài chính doanh nghiệp

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả