Việc bỏ sót hóa đơn đầu vào trong khi kê khai thuế là có thể xảy ra nếu không được rà soát cẩn trọng gây rủi ro cho doanh nghiệp. Vậy khi đó kế toán cần làm gì, kê khai điều chỉnh như thế nào? Để giải đáp những thắc mắc trên, MISA AMIS Kế toán chia sẻ đến bạn đọc bài viết “Quy định mới về kê khai hóa đơn đầu vào bỏ sót năm mới nhất”.
1. Hóa đơn đầu vào bị bỏ sót là gì?
Hóa đơn đầu vào bị bỏ sót xảy ra khi doanh nghiệp không khai báo đầy đủ hoặc chính xác các hóa đơn, chứng từ liên quan đến thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào trong quá trình kê khai thuế. Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp không được khấu trừ đầy đủ thuế GTGT, gây thiệt hại tài chính và ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
2. Rủi ro khi doanh nghiệp bỏ sót hoá đơn đầu vào
Bỏ sót hóa đơn đầu vào tiềm ẩn nhiều rủi ro cho doanh nghiệp, bao gồm:
- Thiệt hại tài chính: Doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT dẫn đến mất một phần lợi nhuận.
- Vi phạm hành chính: Doanh nghiệp có thể bị xử phạt do không cung cấp đầy đủ hóa đơn chứng minh nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ khi cơ quan thuế kiểm tra.
- Xử phạt trốn thuế: Nếu cơ quan thuế có đủ bằng chứng chứng minh doanh nghiệp cố tình bỏ sót hóa đơn đầu vào để trốn thuế, doanh nghiệp có thể bị xử phạt nghiêm trọng.
Khi phát hiện hóa đơn đầu vào bị bỏ sót, doanh nghiệp cần nhanh chóng thực hiện kê khai bổ sung theo quy định. Nếu không, doanh nghiệp có thể đối mặt với:
- Xử phạt: Doanh nghiệp có thể bị phạt lên đến 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn so với quy định pháp luật.
- Nộp thuế: Doanh nghiệp phải nộp đầy đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, và tiền phạt chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Lưu ý: Việc kê khai hóa đơn đầu vào là một nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp. Để tránh những rủi ro, doanh nghiệp cần lưu trữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ liên quan đến thuế GTGT đầu vào và kiểm tra kỹ lưỡng trước khi kê khai thuế.
3. Những quy định về kê khai đầu vào bị bỏ sót
Để biết cách kê khai hóa đơn mua vào chính xác và kê khai điều chỉnh sai sót được đúng theo quy định về các quy định này trong các văn bản pháp luật trước, các bạn hãy xem một số văn chúng ta cần đi tìm hiểu bản pháp lý quy định về vấn đề này như sau:
3.1. Theo Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
– Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: Căn cứ theo Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. 2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này. 3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau: a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này; b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế. …” |
3.2. Theo Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
– Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Căn cứ theo khoản 4 Điều 7 NĐ 126/2020/NĐ-CP quy định:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau: a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung. Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng. b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có). Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.” |
3.3. Theo Khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
Theo Khoản 8, Điều 14, Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định kê khai với hóa đơn đầu vào như sau:
“Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.” |
Có thể bạn quan tâm: Hệ thống cảnh báo, giám sát xuất hóa đơn vượt ngưỡng an toàn theo tham số K mới nhất năm 2024
3.4. Một số công văn Kê khai hoá đơn đầu vào bị bỏ sót theo các CV mới nhất 2024
- Công văn 8628/CTHN-TTHT năm 2024 khai bổ sung hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành.
- Công văn 86321/CTHN-TTHT năm 2023 khai bổ sung hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành.
- Công văn 3830/CTBDI-TTHT Bình Định 2023 khai bổ sung thuế giá trị gia tăng
Ngày 16/08/2023, Cục Thuế tỉnh Nghệ An có Công văn 4906/CT-KK về việc hướng dẫn tờ khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT.
- Công văn 2546/TCT-CS ngày 22/06/2023 Khai bổ sung đối với hóa đơn bỏ sót hóa đơn điều chỉnh hóa đơn thay thế
- Công văn 4955/TCT-KK ngày 6/11/2023
- Công văn số 3059/TCT-KK ngày 18/8/2022 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về kê khai bổ sung hóa đơn GTGT đầu vào
“Trường hợp Công ty kê khai bổ sung một số hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào (phát sinh từ tháng 01/2021 đến tháng 09/2021) vào kỳ tính thuế tháng 10, tháng 11/2021 trước khi Cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại tại sở người nộp thuế thì thực hiện kê khai theo quy định điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.” |
- Tham khảo Công văn số 2397/CTBNI-KKKTT ngày 27/06/2023 của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh về việc kê khai hóa đơn đầu vào bị bỏ sót
“Trường hợp công ty phát hiện các hóa đơn đầu vào các tháng trước chưa kê khai thì công ty được khai bổ sung khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 47, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019, khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.” |
Theo đó, công văn quy định về việc kê khai bổ sung hoá đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót cụ thể:
– Kê khai bổ sung hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót tháng 9 năm 2022 vào tờ khai tháng 9 năm 2022;
– Kê khai bổ sung hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót tháng 12 năm 2022 vào tờ khai tháng 12 năm 2022;
– Kê khai bổ sung hóa đơn GTGT đầu vào bị bỏ sót tháng 1 năm 2023 vào tờ khai tháng 1 năm 2023.
- Theo Công văn số 414/TCT-KK khai bổ sung hoá đơn bị bỏ sót, NNT có thể kê khai hoá đơn GTGT đầu vào đã bỏ sót tại kỳ tính thuế phát sinh hoá đơn (tính theo ngày) trừ trường hợp khai bổ sung có thể làm tăng/giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (chỉ tiêu tờ khai) thì cần kê khai tại kỳ hiện tại.
4. Kê khai hóa đơn đầu vào bị bỏ sót mới nhất 2024
Theo Khoản 8 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ bổ sung thuế GTGT đầu vào bị sai sót trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1. Trước khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC:
Nếu phát hiện bỏ sót hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào: Kế toán cần kê khai bổ sung vào kỳ phát hiện ra những hóa đơn đầu vào bỏ sót.
2. Sau khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC:
Nếu phát hiện bỏ sót hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào: Kế toán cần kê khai bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn đầu vào bỏ sót.
Lưu ý:
Kê khai bổ sung hóa đơn đầu vào bỏ sót phải được thực hiện trước khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp.
Việc kê khai bổ sung hóa đơn đầu vào bỏ sót giúp doanh nghiệp tránh bị xử phạt và đảm bảo nghĩa vụ thuế của mình.
5. Hạch toán hóa đơn đầu ra bỏ sót năm trước cần lưu ý gì?
Hạch toán hóa đơn đầu ra bỏ sót những năm trước có thể ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp và làm thay đổi báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kế toán cần lưu ý những điểm sau khi hạch toán hóa đơn đầu ra bỏ sót:
5.1. Kê khai bổ sung và điều chỉnh hồ sơ khai thuế
- Kế toán cần kê khai bổ sung và điều chỉnh hồ sơ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn đầu ra bỏ sót theo quy định.
- Lưu ý thời gian cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, kế toán cần nộp hồ sơ khai bổ sung trước đó.
5.2. Hạch toán cân đối chi phí – công nợ:
Khi hạch toán hóa đơn đầu ra bỏ sót, kế toán cũng cần hạch toán hóa đơn đầu vào bỏ sót năm phát sinh và điều chỉnh cân đối chi phí – công nợ năm đó.
5.3. Tránh hạch toán sai lệch năm hiện tại:
Kế toán không được hạch toán hóa đơn đầu ra bỏ sót vào năm hiện tại vì sẽ làm sai lệch chi phí & thu nhập năm đó.
5.4. Điều chỉnh báo cáo tài chính năm trước:
Cần làm lại báo cáo tài chính năm trước để phản ánh chính xác các khoản thu, chi, lợi nhuận và thuế của năm đó.
5.5. Kê khai bổ sung quyết toán thuế:
Kế toán làm tờ khai bổ sung quyết toán thuế TNDN năm trước để tính lại số thuế phải nộp hoặc được hoàn trả.
Lưu ý: Việc hạch toán hóa đơn đầu ra bỏ sót là một vấn đề phức tạp, cần được thực hiện chính xác và đầy đủ theo quy định pháp luật để tránh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Một số câu hỏi về hoá đơn đầu vào bị bỏ sót
6.1 Kê khai bổ sung hóa đơn đầu vào bị bỏ sót
Kê khai bổ sung hóa đơn đầu vào bị bỏ sót phụ thuộc vào thời điểm phát hiện sai sót:
-
Trước khi áp dụng hóa đơn điện tử (Thông tư 78/2021/TT-BTC): Kê khai bổ sung vào kỳ phát hiện ra hóa đơn đầu vào bị bỏ sót.
-
Sau khi áp dụng hóa đơn điện tử (Thông tư 78/2021/TT-BTC): Kê khai bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn đầu vào bị bỏ sót.
6.2 Xử lý hóa đơn đầu vào từ năm trước chưa kê khai
-
Kê khai bổ sung trên phần mềm HTKK trước khi cơ quan thuế kiểm tra.
-
Hạch toán hóa đơn đầu vào bị bỏ sót vào năm phát sinh và điều chỉnh lại chi phí, công nợ năm đó. Không được hạch toán vào năm hiện tại.
-
Làm lại báo cáo tài chính năm trước và kê khai bổ sung quyết toán thuế TNDN năm trước.
6.3 Thời hạn kê khai hóa đơn đầu vào 2024
-
Kê khai vào tháng phát sinh hóa đơn: Nếu hồ sơ khai thuế có sai sót.
-
Kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại: Nếu khai bổ sung làm tăng/giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau.
-
Không cần kê khai bổ sung: Nếu khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế.
6.4 Hóa đơn đầu vào không kê khai
-
Không kê khai hóa đơn đầu vào không trực tiếp vi phạm pháp luật nhưng ảnh hưởng đến quyền lợi của doanh nghiệp.
-
Tiềm ẩn nhiều rủi ro như không được khấu trừ thuế GTGT, bị xử phạt vi phạm làm mất hóa đơn hoặc trốn thuế.
6.5 Cách kiểm tra hóa đơn đầu vào
-
Tra cứu hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 trên MeInvoice, trang web hệ thống hóa đơn điện tử của Tổng cục thuế hoặc cổng thông tin hóa đơn điện tử.
Lưu ý: Kê khai bổ sung hóa đơn đầu vào là cần thiết để đảm bảo nghĩa vụ thuế và quyền lợi của doanh nghiệp. Nên thực hiện kê khai bổ sung sớm nhất có thể để tránh rủi ro.
7. Kết luận về kê khai hóa đơn đầu vào bỏ sót
Như vậy, qua nội dung hướng dẫn chi tiết tại các Văn bản pháp luật nêu trên, tóm tắt lại chúng ta có thể thấy rằng việc kê khai hóa đơn đầu vào bỏ sót được thực hiện như sau:
Cụ thể:
– Đối với hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào (phát sinh trước khi áp dụng hóa đơn điện tử mới theo Thông tư 78/2021/TT-BTC) thì nếu phát hiện ra trước thời điểm áp dụng hóa đơn điện tử mới theo Thông tư 78/2021/TT-BTC thì có thể kê khai bổ sung vào kỳ phát hiện ra những hóa đơn bỏ sót đó.
Ví dụ 1: Tháng 12/2021 Công ty Thành Phát phát hiện bỏ sót hóa đơn GTGT đầu vào của tháng 06/2021 hóa đơn này đang áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP nên công ty sẽ kê khai bổ sung vào tháng Tháng 12/2021.
– Đối với hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào (phát sinh sau khi áp dụng hóa đơn điện tử mới theo Thông tư 78/2021/TT-BTC) thì nếu phát hiện sai sót thì kê khai bổ sung vào đúng kỳ phát sinh hóa đơn bỏ sót đó.
Ví dụ 2: Tháng 6/2023 Công ty Thành Phát phát hiện bỏ sót hóa đơn GTGT đầu vào của tháng 01/2023 hóa đơn này đang áp dụng hóa đơn điện tử mới theo Thông tư 78/2021/TT-BTC nên công ty sẽ kê khai bổ sung vào tháng Tháng 01/2023.
Lưu ý theo thực tế hiện nay trong việc sử dụng hóa đơn điện tử
Trên hệ thống hóa đơn điện tử của Tổng cục thuế hiện nay doanh nghiệp đã thực hiện chuyển đổi toàn bộ hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC bao gồm cả đầu ra và đầu vào hàng tháng tại trang web: https://hoadondientu.gdt.gov.vn/, do đó:
+ Cơ quan thuế đã nắm được thông tin chi tiết về tên người mua, người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá thành tiền…
+ Tạo điều kiện thuận tiện để Cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước có thể ứng dụng các công nghệ mới như dữ liệu lớn, AI… vào công tác quản lý. Việc đối chiếu, so sánh số liệu, kiểm tra giám sát được thuận lợi nhanh chóng và ngày càng đạt độ chính xác cao.
Đọc thêm: Các rủi ro về hóa đơn, chứng từ doanh nghiệp thường gặp
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết “Quy định mới về kê khai hóa đơn đầu vào bỏ sót năm mới nhất”. MISA AMIS Kế toán hy vọng rằng qua bài viết sẽ giúp các bạn và quý doanh nghiệp hiểu rõ và biết cách kê khai hóa đơn đầu vào bỏ sót chính xác, đúng theo quy định của Luật thuế, tránh bị phạt do sơ xuất hoặc thiếu sót.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã nhận thấy việc lựa chọn phần mềm kế toán có tính năng kết nối với phần mềm hoá đơn điện tử như MISA AMIS sẽ giúp ích nhiều cho kế toán trong quá trình xử lý công việc hàng ngày. MISA AMIS kế toán với nhiều tính năng như:
- Kết nối trực tiếp phần mềm hoá đơn điện tử, cho phép phát hành hoá đơn điện tử theo Thông tư 78 ngay trên phần mềm và tự động hạch toán doanh thu ngay khi lập hóa đơn điện tử;
- Khởi tạo mẫu hoá đơn điện tử từ bộ có sẵn: Chương trình có sẵn kho mẫu hóa đơn từ cơ bản đến đặc thù từng doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng, cho phép đơn vị lấy về sử dụng mà không mất công thiết kế lại;
- Đầy đủ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn: Cho phép in được báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng, quý, tuân thủ quy định mới nhất về quản lý và sử dụng hóa đơn của Bộ Tài chính.
Ngoài ra MISA AMIS còn có nhiều tính năng, tiện ích thông minh nổi bật khác như:
- Hệ sinh thái kết nối:
- Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
- Cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
- Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…
- Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
- Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
- Tự động tổng hợp số liệu và kết xuất báo cáo tài chính với hàng trăm biểu mẫu có sẵn giúp kế toán đáp ứng kịp thời yêu cầu của lãnh đạo ….