Tài khoản 217 theo Thông tư 99: Hướng dẫn hạch toán Bất động sản đầu tư mới nhất

18/11/2025
55

Tài khoản 217 theo Thông tư 99 là tài khoản dùng để phản ánh giá trị và biến động của các loại bất động sản đầu tư như quyền sử dụng đất, nhà, cơ sở hạ tầng cho thuê hoặc chờ tăng giá. Bài viết dưới đây MISA AMIS  sẽ hướng dẫn chi tiết cách nhận diện, ghi nhận, trích khấu hao và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản 217 theo đúng quy định mới.

Mục lục Hiện

1. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 217 theo thông tư 99

1.1 Tài khoản 217 theo thông tư 99 là gì?

Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư (BĐSĐT) theo Thông tư 99 được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm bất động sản đầu tư (BĐSĐT) của doanh nghiệp theo nguyên giá, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng tương tự như TSCĐ.

Tài khoản 217 theo Thông tư 99 là gì?

Bất động sản đầu tư bao gồm:

  • Quyền sử dụng đất,
  • Nhà hoặc một phần của nhà, hoặc cả nhà và đất,
  • Cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
    • Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
    • Bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.

1.2 Nguyên tắc xác định tài sản là BĐSĐT trong doanh nghiệp

Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư chỉ phản ánh giá trị của bất động sản sản đủ tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT, không bao gồm:

  • Bất động sản nắm giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường;
  • Bất động sản xây dựng để bán trong tương lai gần;
  • Bất động sản do chủ sở hữu sử dụng vào hoạt động sản xuất – kinh doanh hoặc quản lý;
  • Bất động sản đang xây dựng dở dang nhằm phục vụ cho mục đích sử dụng nội bộ trong tương lai.

Một bất động sản được ghi nhận là BĐSĐT khi đồng thời đáp ứng 2 điều kiện:

  • Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai;
  • Nguyên giá của bất động sản được xác định một cách đáng tin cậy.
Điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư

1.3 Xác định nguyên giá và giá trị còn lại của BĐSĐT

Bất động sản đầu tư được ghi nhận trên Tài khoản 217 theo nguyên giá. Nguyên giá là toàn bộ khoản chi phí thực tế bằng tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra, hoặc là giá trị hợp lý của các khoản trao đổi khác để có được BĐSĐT tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành BĐSĐT đó.

Tùy từng trường hợp, nguyên giá BĐSĐT được xác định như sau:

  • Đối với BĐSĐT mua sẵn: Bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp như phí tư vấn, lệ phí trước bạ, chi phí giao dịch,…
  • Đối với BĐSĐT tự xây dựng: Là giá thành thực tế của dự án cộng với các chi phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm hoàn thành xây dựng.
  • Đối với bất động sản thuê tài chính phục vụ mục đích cho thuê hoạt động: Nguyên giá được xác định tại thời điểm bắt đầu thuê, theo hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 – Thuê tài sản.

 Các chi phí sau không được tính vào nguyên giá của BĐSĐT:

  • Chi phí phát sinh ban đầu nhưng không phải là các chi phí cần thiết để đưa BĐSĐT vào trạng thái có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp;
  • Chi phí khi mới đưa BĐSĐT vào hoạt động lần đầu trước khi BĐSĐT đạt tới trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến;
  • Chi phí bất thường phát sinh từ nguyên vật liệu, lao động hoặc tài nguyên sử dụng trong quá trình xây dựng.

Các chi phí liên quan đến BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho BĐSĐT tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT.

Các chi phí không được tính vào nguyên giá của BĐSĐT theo thông tư 99

1.4 Xác định khoản trích khấu hao

Trong thời gian cho thuê hoạt động, doanh nghiệp phải trích khấu hao BĐSĐT và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ — kể cả trong giai đoạn bất động sản tạm ngừng cho thuê.

Doanh nghiệp có thể ước tính thời gian và phương pháp trích khấu hao của BĐSĐT dựa trên các BĐS chủ sở hữu sử dụng cùng loại, đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với đặc điểm sử dụng.

  • Trường hợp doanh nghiệp nhận tiền thuê trả trước nhiều kỳ, thì việc ghi nhận doanh thu dịch vụ cho thuê BĐSĐT được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian cho thuê.
  • Chi phí khấu hao BĐSĐT cùng các chi phí trực tiếp khác liên quan đến hoạt động cho thuê (như: chi phí thuê ngoài, lương nhân viên quản lý, khấu hao công trình phụ trợ,…) được hạch toán vào giá vốn dịch vụ cho thuê BĐSĐT.

Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với BĐSĐT nắm giữ với mục đích chờ tăng giá, trừ khi bất động sản đó đang trong thời gian cho thuê;

  • Trường hợp có bằng chứng chắc chắn và đáng tin cậy cho thấy BĐSĐT bị giảm giá trị so với giá thị trường, doanh nghiệp được đánh giá giảm nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán (tương tự như việc lập dự phòng đối với hàng hóa bất động sản).
  • Đến kỳ lập báo cáo tài chính, nếu có căn cứ bằng chứng chắc chắn và tin cậy xác định khoản giảm giá BĐSĐT không còn tồn tại, doanh nghiệp được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT và ghi giảm giá vốn hàng bán tối đa bằng số đã ghi giảm và không vượt quá giá gốc ban đầu của BĐSĐT.

1.5 Mua, bán và chuyển đổi Bất động sản đầu tư

Trường hợp mua bất động sản đầu tư

Đối với những bất động sản đầu tư mua vào nhưng cần tiến hành xây dựng, cải tạo hoặc nâng cấp trước khi đưa vào sử dụng với mục đích đầu tư, thì toàn bộ giá trị bất động sản, chi phí mua sắm và chi phí cho quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp được phản ánh vào TK  241 – Xây dựng cơ bản dở dang.

Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp đã hoàn thành, phải xác định nguyên giá BĐSĐT hoàn thành và kết chuyển vào TK  217 – Bất động sản đầu tư.

Trường hợp chuyển đổi bất động sản đầu tư

Việc chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ BĐSĐT sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng hay hàng tồn kho chỉ khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng như các trường hợp sau:

  • BĐSĐT chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở hữu bắt đầu sử dụng tài sản này cho hoạt động của mình;
  • BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán
  • Bất động sản chủ sở hữu sử dụng chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết thúc việc sử dụng tài sản đó và bắt đầu cho bên khác thuê hoạt động;
  • Hàng tồn kho chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên khác thuê hoạt động;
  • Bất động sản đang xây dựng chuyển thành BĐSĐT khi hoàn thành giai đoạn xây dựng và bàn giao, đưa vào hoạt động cho thuê hoặc nắm giữ chờ tăng giá (trong quá trình xây dựng vẫn hạch toán theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 – Tài sản cố định hữu hình).

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng không làm thay đổi nguyên giá ghi sổ của tài sản chuyển đổi và không làm thay đổi nguyên giá trong việc xác định giá trị hay lập báo cáo tài chính.

Trường hợp bán bất động sản đầu tư

Khi doanh nghiệp quyết định bán một BĐSĐT mà không có giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, thì doanh nghiệp vẫn ghi nhận tài sản đó tại TK  217 – BĐSĐT cho đến khi tài sản đó được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.

Các khoản lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc bán BĐSĐT được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu với chi phí liên quan trực tiếp đến việc bán BĐSĐT và giá trị còn lại của BĐSĐT. Số lãi/lỗ này được trình bày theo số thuần trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (Trường hợp bán và thuê lại tài sản là BĐSĐT được thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 – Thuê tài sản).

  • Doanh thu từ việc bán BĐSĐT là giá bán chưa có thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
  • Trường hợp bán BĐSĐT theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu bán được xác định theo giá bán trả tiền ngay (chưa có thuế GTGT nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ).
    • Khoản lãi trả chậm, trả góp định kỳ được ghi nhận vào doanh thu tài chính từng kỳ.
    • Thông tin về tiền lãi trả chậm, trả góp khi bán BĐSĐT theo phương thức trả chậm, trả góp phải được theo dõi chi tiết trên sổ kế toán và thuyết minh trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp (tổng số lãi trả chậm, trả góp phải thu, số lãi đã thu và số lãi còn phải thu).

1.6 Các trường hợp ghi giảm BĐSĐT

Doanh nghiệp thực hiện ghi giảm giá trị BĐSĐT trong các trường hợp sau:

  • Chuyển mục đích sử dụng bất động sản đầu tư sang hàng tồn kho hoặc sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng;
  • Thực hiện bán hoặc thanh lý bất động sản đầu tư
  • Hết thời hạn thuê tài chính trả lại BĐSĐT cho người cho thuê.

2. Kết cấu và nội dung tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư

Bên Nợ:

  • Nguyên giá BĐSĐT tăng trong kỳ.

Bên Có:

  • Nguyên giá BĐSĐT giảm trong kỳ.

Số dư bên Nợ:

  • Nguyên giá BĐSĐT hiện có tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

3. Hạch toán các giao dịch kinh tế chủ yếu tài khoản 217 theo thông tư 99

3.1. Khi mua Bất động sản đầu tư

a) Trường hợp mua BĐSĐT trả tiền ngay, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có các TK 111, 112.

Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.

b) Mua BĐSĐT theo phương thức trả chậm, trả góp:

– Khi mua BĐSĐT theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:

Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư (giá mua trả tiền ngay)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331,…

– Định kỳ, phản ánh lãi mua trả chậm, trả góp BĐSĐT phải trả cho người bán vào chi phí tài chính của từng kỳ, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

– Định kỳ, khi trả tiền cho người bán bao gồm cả nợ gốc và tiền lãi trả chậm, trả góp, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112

3.2. BĐSĐT hình thành do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao

– Khi phát sinh chi phí xây dựng BĐSĐT, căn cứ vào các tài liệu và chứng từ có liên quan, doanh nghiệp tập hợp chi phí vào bên Nợ Tài khoản 241 – XDCB dở dang (tương tự như xây dựng cơ bản TSCĐ hữu hình, đã hướng dẫn tại phần Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình).

– Khi giai đoạn đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao chuyển tài sản đầu tư thành BĐSĐT, kế toán căn cứ vào hồ sơ bàn giao, ghi:

Nợ TK 217- Bất động sản đầu tư

Có TK 241 – XDCB dở dang.

3.3. Khi chuyển đổi tài sản khách thành Bất động sản đầu tư

Khi chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho thành BĐSĐT, doanh nghiệp vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:

a) Trường hợp chuyển đổi TSCĐ thành BĐSĐT để cho thuê hoặc BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, ghi:

Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư

Có các TK 211, 213,…

Đồng thời kết chuyển số hao mòn lũy kế, ghi:

Nợ các TK 2141, 2143

Có TK 2147 – Hao mòn BĐSĐT

b) Khi chuyển từ hàng tồn kho thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:

Nợ TK 217- Bất động sản đầu tư

Có các TK 155, 156.

3.4. Khi đi thuê tài chính với mục đích cho thuê

Khi doanh nghiệp thuê bất động sản theo hình thức thuê tài chính với mục đích cho thuê lại theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động, nếu tài sản thuê đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận là bất động sản đầu tư (BĐSĐT), kế toán thực hiện như sau:

a) Ghi nhận BĐSĐT tại thời điểm khởi đầu thuê:

Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và chứng từ liên quan:

Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư

Có các TK 111, 112, 3412,…

(Việc kế toán các giao dịch liên quan đến thuê tài chính BĐSĐT được thực hiện tương tự như hướng dẫn tại Tài khoản 212 – TSCĐ thuê tài chính).

b) Xử lý khi kết thúc thời hạn thuê tài sản:

 Khi hết hạn thuê tài sản theo phương thức thuê tài chính

– Nếu trả lại tài sản thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT, ghi:

Nợ TK 2147 – Hao mòn BĐSĐT

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (số chênh lệch giữa nguyên giá BĐSĐT thuê và giá trị hao mòn lũy kế) (nếu có)

Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá).

– Nếu mua lại bất động sản thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT để tiếp tục đầu tư, số tiền phải trả thêm được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT, ghi:

Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư

Có các TK 111, 112,…

– Nếu mua lại bất động sản thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc quản lý của doanh nghiệp thì phải phân loại lại thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình, hoặc

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình

Có TK 217- Bất động sản đầu tư

Có các TK 111, 112 (số tiền phải trả thêm).

Đồng thời kết chuyển số hao mòn lũy kế, ghi:

Nợ TK 2147 – Hao mòn BĐSĐT

Có các TK 2141, 2143.

3.5. Khi phát sinh chi phí sau ghi nhận ban đầu

Trong quá trình sử dụng bất động sản đầu tư (BĐSĐT), nếu phát sinh các khoản chi phí nhằm nâng cấp, cải tạo tài sản và đáp ứng đủ điều kiện vốn hóa, tức là có khả năng làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai và được xác định một cách đáng tin cậy, thì các chi phí này được ghi nhận tăng nguyên giá BĐSĐT như sau:

– Tập hợp chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (nâng cấp, cải tạo BĐSĐT) thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)

Có các TK 111, 112, 152, 331,…

– Khi kết thúc hoạt động nâng cấp, cải tạo,… BĐSĐT, bàn giao ghi tăng nguyên giá BĐSĐT, ghi:

Nợ TK 217- Bất động sản đầu tư

Có TK 241 – XDCB dở dang.

3.6. Kế toán bán, thanh lý BĐSĐT

Kế toán hoạt động bán, thanh lý BĐSĐT nắm giữ để cho thuê, nắm giữ chờ tăng giá để bán:

a) Ghi nhận doanh thu bán, thanh lý BĐSĐT:

Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế GTGT)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có).

b) Ghi giảm nguyên giá và giá trị còn lại của BĐSĐT đã được bán:

Nợ TK 2147 – Hao mòn BĐSĐT (2147) (nếu có)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐSĐT)

Có TK 217- Bất động sản đầu tư (nguyên giá của BĐSĐT).

c) Khi phát sinh chi phí bán BĐSĐT, căn cứ vào các chứng từ kế toán có liên quan, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐSĐT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331,…

d) Cuối kỳ, kết chuyển để bù trừ giữa giá bán với giá trị còn lại và chi phí bán, thanh lý BĐSĐT để xác định lãi/lỗ của hoạt động bán, thanh lý BĐSĐT:

– Trường hợp có lãi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán, thanh lý BĐSĐT)

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại + chi phí bán, thanh lý BĐSĐT)

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh (số lãi)

– Trường hợp bị lỗ:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán, thanh lý BĐSĐT)

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh (số lỗ)

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại + chi phí bán, thanh lý BĐSĐT)

Khi lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp căn cứ vào số lãi hoặc số lỗ sau khi bù trừ giữa doanh thu với giá trị còn lại và chi phí bán, thanh lý BĐSĐT để trình bày vào chỉ tiêu “Lãi/lỗ của hoạt động bán, thanh lý BĐSĐT”.

Lưu ý: Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp trình bày chỉ tiêu “Lãi/lỗ từ hoạt động bán, thanh lý BĐSĐT” căn cứ vào số lãi hoặc số lỗ sau khi bù trừ giữa doanh thu với giá trị còn lại và chi phí bán, thanh lý BĐSĐT

3.7. Kế toán cho thuê Bất động sản đầu tư

– Ghi nhận doanh thu từ việc cho thuê BĐSĐT:

Nợ các TK 111, 112, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

– Ghi nhận giá vốn BĐSĐT cho thuê

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 2147 – Hao mòn BĐSĐT

Có các TK 111, 112, 331,335,…

3.8. Khi chuyển đổi BĐSĐT thành tài sản khác

Kế toán chuyển BĐSĐT thành hàng tồn kho hoặc thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng:

a) Trường hợp BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng cấp để bán:

– Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT để bán, doanh nghiệp kết chuyển giá trị còn lại của BĐSĐT vào Tài khoản 156 – Hàng hóa, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (Giá trị còn lại của BĐSĐT)

Nợ TK 2147 – Hao mòn BĐSĐT (nếu có)

Có TK 217- Bất động sản đầu tư (nguyên giá).

– Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,…

– Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá gốc hàng hóa bất động sản chờ bán, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (Hàng hóa bất động sản)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

b) Trường hợp chuyển BĐSĐT thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:

Nợ các TK 211, 213

Có TK 217 – Bất động sản đầu tư.

Đồng thời, kết chuyển số hao mòn lũy kế, ghi:

Nợ TK 2147 – Hao mòn BĐSĐT (nếu có)

Có các TK 2141, 2143.

3.9. BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá

Đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không thực hiện trích khấu hao mà xác định tổn thất BĐSĐT phản ánh vào giá vốn hàng bán nếu có bằng chứng cho thấy BĐSĐT bị suy giảm giá trị, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 217 – Bất động sản đầu tư.

3.10. Hoàn nhập khoản giảm giá BĐSĐT khi không còn dấu hiệu tổn thất

Khi có bằng chứng chắc chắn, tin cậy về việc khoản giảm giá BĐSĐT không còn thì doanh nghiệp hoàn nhập để ghi giảm giá vốn hàng bán như sau:

Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

4. Một số câu hỏi liên quan về tài khoản 217

Bất động sản đầu tư là gì?

Bất động sản đầu tư (BĐSĐT) là quyền sử dụng đất, nhà, công trình xây dựng hoặc một phần của chúng mà doanh nghiệp sở hữu hoặc thuê tài chính, nhằm mục đích cho thuê hoạt động hoặc nắm giữ chờ tăng giá, không sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc bán trong kỳ.

Bất động sản đầu tư có trích khấu hao không?

Việc trích khấu hao BĐSĐT phụ thuộc vào mục đích nắm giữ:

  • Doanh nghiệp phải trích khấu hao BĐSĐT nếu đang trong thời gian cho thuê hoạt động
  • BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá không trích khấu hao, nhưng cần đánh giá tổn thất nếu có dấu hiệu giảm giá trị.

Khi nào được ghi nhận tài sản vào TK 217?

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận BĐSĐT khi tài sản chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai và nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy. Không ghi nhận các tài sản chưa hoàn thành hoặc không dùng cho mục đích đầu tư. Việc ghi nhận phải đảm bảo phù hợp chuẩn mực kế toán hiện hành.

Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu có được cộng vào nguyên giá không?

Các chi phí liên quan đến BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho BĐSĐT tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT.

Khi nào phải ghi giảm tài khoản 217?

TK 217 được ghi giảm khi doanh nghiệp chuyển mục đích sử dụng BĐSĐT (ví dụ: chuyển sang hàng tồn kho hoặc tài sản cố định), khi tài sản bị bán, thanh lý hoặc khi hết thời hạn thuê tài chính và trả lại tài sản. Các nghiệp vụ này đều cần chứng từ đầy đủ và phải phản ánh đúng trên sổ sách kế toán.

BĐSĐT được bán theo phương thức trả góp thì kế toán doanh thu như thế nào?

Doanh thu được xác định theo giá bán trả tiền ngay, không bao gồm lãi trả góp. Khoản lãi từ phần trả góp được ghi nhận vào doanh thu tài chính theo từng kỳ. Thông tin này phải được theo dõi chi tiết và thuyết minh rõ trên báo cáo tài chính.

5. Phần mềm kế toán online MISA AMIS sẵn sàng đáp ứng Thông tư 99

Phần mềm kế toán online MISA AMIS là giải pháp toàn diện giúp doanh nghiệp triển khai kế toán theo đúng quy định của Thông tư 99/2025/TT-BTC. Hệ thống được cập nhật đầy đủ hệ thống tài khoản, chế độ kế toán mới nhất và tích hợp hàng loạt tính năng hiện đại hỗ trợ kế toán viên làm việc hiệu quả, chính xác và tiết kiệm thời gian.

Các tính năng nổi bật của phần mềm kế toán online MISA AMIS gồm:

  • Tự động hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo đúng hướng dẫn của Thông tư 99, bao gồm cả các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định, bất động sản đầu tư, thuê tài chính, góp vốn, thanh lý tài sản…
  • Quản lý tài sản cố định và công cụ dụng cụ theo dõi đầy đủ vòng đời tài sản từ ghi nhận, khấu hao, điều chuyển, thanh lý.
  • Lập báo cáo tài chính, sổ sách kế toán, báo cáo quản trị, báo cáo thuế đúng biểu mẫu và thời hạn.
  • Tự động kết nối dữ liệu với phần mềm hóa đơn điện tử, ngân hàng… giúp đồng bộ dữ liệu, giảm sai sót khi nhập liệu.
  • Làm việc mọi lúc mọi nơi, hỗ trợ nhiều người dùng truy cập đồng thời, phân quyền rõ ràng theo vai trò.

MISA AMIS không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật kế toán mà còn nâng cao hiệu quả quản trị tài chính và tối ưu vận hành bộ phận kế toán.

Đăng ký ngay để trải nghiệm 15 ngày dùng thử miễn phí phần mềm kế toán online MISA AMIS – công cụ tài chính hoàn hảo cho doanh nghiệp của bạn.


Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán