Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình theo Thông tư 99/2025/TT-BTC

17/11/2025
37

Trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 99/2025/TT-BTC, Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận, theo dõi và quản lý các tài sản không có hình thái vật chất nhưng mang lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. Bài viết dưới đây MISA AMIS sẽ hướng dẫn chi tiết cách sử dụng TK 213 theo chuẩn Thông tư 99.

1. Tài khoản 213 theo TT 99 là tài khoản gì?

Theo Thông tư 99/2025/TT-BTC, Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình là tài khoản dùng để phản ánh giá trị hiện có và sự biến động tăng, giảm của tài sản cố định vô hình (TSCĐ vô hình) trong doanh nghiệp;

TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, nhưng doanh nghiệp nắm giữ và kiểm soát để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

Theo Chuẩn mực kế toán số 04- TSCĐ vô hình, Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời:

  • Đĩnh nghĩa về TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, nhưng doanh nghiệp nắm giữ và kiểm soát để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê
  • Bốn tiêu chuẩn ghi nhận:
    • Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;
    • Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
    • Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
    • Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Bốn tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình theo Thông tư 99

2. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình 

Khi hạch toán TK 213 theo Thông tư 99/2025/TT-BTC, cần đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc kế toán sau:

(1) Tài khoản 213 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

(2) Nguyên giá của TSCĐ vô hình được xác định là toàn bộ các khoản chi mà doanh nghiệp phải chi ra để sở hữu tài sản vô hình tính đến thời điểm tài sản được đưa vào trạng thái sẵn sàng vận hành theo mục đích dự kiến của doanh nghiệp.

  • Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt bao gồm: giá mua trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá; các khoản thuế không được hoàn lại và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái hoạt động theo yêu cầu của doanh nghiệp.
  • Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định dựa trên giá trị hợp lý của tài sản nhận về, hoặc theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh phần tiền hoặc tương đương tiền phải trả thêm hoặc thu về.
  • Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất được xác định theo số tiền doanh nghiệp đã chi để có quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp, lệ phí trước bạ…) hoặc theo giá trị các bên thỏa thuận thống nhất khi góp vốn. Việc xác định quyền sử dụng đất là TSCĐ vô hình tuân thủ theo các quy định pháp luật về quản lý và trích khấu hao TSCĐ.
  • Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu được ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) chi phí trực tiếp để đưa tài sản vào trạng thái hoạt động theo mục đích dự kiến.
  • Nguyên giá TSCĐ vô hình điều chuyển nội bộ giữa các đơn vị phụ thuộc được giữ nguyên theo giá trị đang theo dõi trên sổ kế toán tại đơn vị chuyển tài sản.

(3) Đối với chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và triển khai:

  • Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là TSCĐ vô hình mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
  • Chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai nhưng không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình thì hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ. Nếu kết quả triển khai đáp ứng đầy đủ định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, doanh nghiệp tập hợp chi phí vào Tài khoản 2412 – Xây dựng cơ bản dở dang. Khi hoàn tất giai đoạn triển khai, toàn bộ chi phí đủ điều kiện sẽ được kết chuyển sang bên Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình.
    • Các khoản chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
  • Trường hợp không thể xác định ranh giới giữa giai đoạn nghiên cứu và triển khai để tạo ra TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải ghi nhận toàn bộ chi phí liên quan của dự án đó vào chi phí sản xuất kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

(4) Trong thời gian sử dụng, doanh nghiệp phải trích khấu hao TSCĐ vô hình theo quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04. Riêng đối với TSCĐ là quyền sử dụng đất có thời hạn, doanh nghiệp chỉ  phải tính khấu hao đối với những TSCĐ vô hình là quyền sử dụng có thời hạn.

(5) Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh, trừ khi đồng thời đáp ứng hai điều kiện sau thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình:

  • Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
  • Chi phí được xác định chắc chắn và gắn trực tiếp với tài sản cố định vô hình cụ thể.

(6)  Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, chi phí quảng cáo,… phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

(7) Việc góp vốn bằng tài sản vô hình như quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm,… được thực hiện theo đúng quy định pháp luật liên quan.

(8) TSCĐ vô hình được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong “Sổ tài sản cố định” để phục vụ quản lý và trích khấu hao.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 213 theo thông tư 99

Bên Nợ Bên Có
Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng. Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

Khác với Thông tư 200 quy định cụ thể các tài khoản cấp 2, Thông tư 99 cho phép doanh nghiệp tự chủ động mở các tài khoản chi tiết cho TSCĐ vô hình (ví dụ: quyền sử dụng đất, quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, phần mềm, giấy phép, nhượng quyền thương mại…) phù hợp với đặc thù hoạt động và yêu cầu quản lý riêng của từng đơn vị.

4. Cách hạch toán tài khoản 213 theo thông tư 99/2025/TT-BTC

4.1. Hạch toán mua TSCĐ vô hình

– Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có các TK 112, 331, 341,…

– Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (tổng giá thanh toán)

Có các TK 112, 331,… (tổng giá thanh toán).

4.2. Hạch toán mua TSCĐ vô hình bằng trả chậm, trả góp

– Khi mua TSCĐ vô hình  bằng hình thức trả chậm, trả góp, ghi:

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua trả tiền ngay)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331,…

– Định kỳ, kế toán ghi nhận khoản lãi trả chậm, trả góp phải trả cho người bán từng kỳ, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

– Định kỳ, doanh nghiệp thực hiện trả tiền cho người bán bao gồm cả nợ gốc và tiền lãi trả chậm, trả góp, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112

4.3. Trường hợp mua TSCĐ vô hình dưới hình thức trao đổi.

a) Khi trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự:

Khi doanh nghiệp nhận TSCĐ vô hình do trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2143) (giá trị khấu hao lũy kế của TSCĐ đưa đi trao đổi)

Có TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá của TSCĐ đưa đi trao đổi).

b) Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương tự:

– Kế toán ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi, ghi:

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị khấu hao lũy kế)

Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)

Có TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá).

– Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)

Có TK 711 – Thu nhập khác (giá trị hợp lý TSCĐ đưa đi trao đổi)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

– Khi nhận TSCĐ vô hình nhận về do trao đổi, ghi tăng TSCĐ vô hình:

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).

4.4. Đối với các khoản chi không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình

Các khoản chi phí như: chi phí thành lập doanh nghiệp, đào tạo nhân viên, quảng cáo, phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập; chi phí thuộc giai đoạn nghiên cứu; hoặc chi phí triển khai nhưng không đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình theo quy định, doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,…

4.5. Hạch toán TSCĐ vô hình hình thành từ nội bộ doanh nghiệp

Trường hợp trong giai đoạn triển khai, doanh nghiệp phát sinh tài sản cố định vô hình (TSCĐ vô hình) được đánh giá là đáp ứng đầy đủ định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định, kế toán thực hiện như sau:

– Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:

Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)

Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,…

– Khi kết thúc giai đoạn triển khai, doanh nghiệp phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, trường hợp khi nhận bàn giao TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng nhưng chưa được quyết toán (nếu có) theo quy định thì ghi nhận tăng TSCĐ vô hình theo giá tạm tính, ghi:

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình

Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.

– Khi được duyệt quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh giá trị TSCĐ vô hình theo giá được quyết toán.

+ Nếu giá được quyết toán lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình:

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình

Có các TK liên quan.

+ Nếu giá được quyết toán nhỏ hơn giá tạm tính, kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:

Nợ các TK liên quan

Có TK 213 – TSCĐ vô hình.

4.6. Mua tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất kèm theo nhà cửa, vật kiến trúc

Trường hợp doanh nghiệp mua quyền sử dụng đất kèm theo mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì phải xác định riêng biệt giá trị giá trị giữa tài sản cố định vô hình (quyền sử dụng đất) và tài sản cố định hữu hình (nhà cửa, công trình…), ghi:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc)

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá quyền sử dụng đất)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332 – nếu có)

Có các TK 111, 112, 331,…

4.7.  Tài sản cố định vô hình được tài trợ, hỗ trợ, biếu tặng

Khi doanh nghiệp nhận TSCĐ vô hình được hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng và đưa vào sử dụng ngay trong hoạt động sản xuất kinh doanh:

– Khi nhận TSCĐ vô hình được hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng, ghi:

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình

Có TK 711 – Thu nhập khác (nếu được hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng TSCĐ không kèm theo điều kiện và không thuộc trường hợp ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định của cấp có thẩm quyền)

Có TK 3387 – Doanh thu chờ phân bổ (nếu được hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng TSCĐ có kèm theo điều kiện)

Có TK 4118 – Vốn khác (nếu được phép ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định của cấp có thẩm quyền).

– Chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình nhận hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng (nếu có), ghi:

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình

Có các TK 111, 112, 331,…

4.8. Nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất

Khi doanh nghiệp nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, căn cứ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, kế toán ghi:

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình

Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

4.9. Chuyển mục đích sử dụng BĐS đầu tư là quyền sử dụng đất sang TSCĐ vô hình

Trường hợp có quyết định chuyển mục đích sử dụng từ bất động sản đầu tư (BĐSĐT) là quyền sử dụng đất sang tài sản cố định vô hình:

Nợ TK 213 -TSCĐ vô hình

TK 217 – Bất động sản đầu tư.

Đồng thời kết chuyển số hao mòn lũy kế của BĐSĐT sang số hao mòn lũy kế của TSCĐ vô hình, ghi:

Nợ TK 2147 – Hao mòn BĐSĐT

Có TK 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình.

4.10.  Góp vốn bằng TSCĐ vô hình vào công ty con, liên doanh, liên kết

Khi đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết hoặc đầu tư góp vốn vào đơn vị khác dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ vô hình, căn cứ vào giá đánh giá lại của TSCĐ vô hình được xác định theo quy định của pháp luật doanh nghiệp:

a) Trường hợp giá trị đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem đi góp vốn, ghi:

Nợ các TK 221, 222, 228 (theo giá trị đánh giá lại)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2143) (giá trị khấu hao lũy kế)

Nợ TK 811 – Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình)

Có TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá).

b) Trường hợp giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem đi góp vốn, ghi:

Nợ các TK 221, 222, 228 (theo giá trị đánh giá lại)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2143) (giá trị khấu hao lũy kế)

Có TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá)

Có TK 711 – Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình).

4.11. Nhượng bán, thanh lý TSCĐ vô hình

Việc hạch toán nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định vô hình được thực hiện tương tự như đối với TSCĐ hữu hình, theo hướng dẫn tại Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình.

5. Giải đáp một số câu hỏi về Tài sản cố định vô hình

Câu 1: Khi nào tài sản vô hình tạo ra trong giai đoạn triển khai được khi nhận là TSCĐ vô hình?

Theo Chuẩn mực kế toán số 04- TSCĐ vô hình, Tài sản vô hình tạo ra trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thỏa mãn được bảy (7) điều kiện sau:

  • Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
  • Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
  • Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
  • Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
  • Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
  • Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
  • Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình.

Câu 2: Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm những khoản nào?

Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm:

  • Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra TSCĐ vô hình;
  • Tiền lương, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó;
  • Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, như chi phí đăng ký quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép được sử dụng để tạo ra tài sản đó;
  • Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào tài sản (Ví dụ: phân bổ khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, phí bảo hiểm, tiền thuê nhà xưởng, thiết bị).

Câu 3: Quyền sử dụng đất vĩnh viễn có được ghi nhận vào TK 213 và khấu hao không?

Quyền sử dụng đất không có thời hạn (vĩnh viễn) được ghi nhận vào TK 213, nhưng không trích khấu hao theo quy định. Chỉ những quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng rõ ràng mới được tính khấu hao trong quá trình sử dụng.

Kết luận

Việc ghi nhận và theo dõi Tài sản cố định vô hình theo Tài khoản 213 đòi hỏi kế toán viên phải nắm chắc các nguyên tắc kế toán, tiêu chuẩn ghi nhận và cập nhật kịp thời các quy định mới theo Thông tư 99/2025. Việc phân biệt rõ giữa các chi phí được vốn hóa và chi phí phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh là yếu tố then chốt để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Để hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ quy định mới, phần mềm kế toán online MISA AMIS đã được cập nhật toàn diện theo Thông tư 99. MISA AMIS giúp kế toán:

  • Quản lý chi tiết từng loại TSCĐ vô hình theo thời gian sử dụng và nguồn hình thành;
  • Tự động tính và phân bổ khấu hao theo đúng thời hạn và quy định pháp luật;
  • Ghi nhận đúng, đủ các nghiệp vụ tài chính liên quan như biếu tặng, góp vốn, điều chuyển nội bộ;
  • Hạn chế sai sót, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả quản trị tài sản.

Sử dụng phần mềm kế toán MISA AMIS là giải pháp giúp doanh nghiệp vừa tuân thủ pháp lý – vừa tối ưu hiệu quả vận hành trong công tác quản lý tài sản cố định vô hình.


Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán