Nghiệp vụ Lập, soát xét báo cáo tài chính Hiểu biết cơ bản về cơ sở dẫn liệu áp dụng vào...

Cơ sở dẫn liệu là một khái niệm quen thuộc được sử dụng trong kiểm toán với vai trò làm kim chỉ nam cho các kiểm toán viên trong công tác kiểm toán báo cáo tài chính, là căn cứ để kiểm toán viên thiết kế các mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù bằng việc thực hiện các thủ tục tương ứng. Từ vai trò này, các kế toán cũng có thể sử dụng các cơ sở dẫn liệu kết hợp với tư duy rủi ro để chủ động rà soát, kiểm soát số liệu kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính thay vì thực hiện kiểm tra theo thói quen. Vậy khái niệm, phân loại và ý nghĩa của cơ sở dẫn liệu là gì? Các nội dung này sẽ được trình bày trong bài viết dưới đây. 

1. Khái niệm và phân loại cơ sở dẫn liệu 

1.1. Khái niệm và ý nghĩa của cơ sở dẫn liệu

Theo Điều 4 Chuẩn mực kiểm toán số 315 – Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, khái niệm về cơ sở dẫn liệu như sau: 

“Cơ sở dẫn liệu là các khẳng định của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán một cách trực tiếp hoặc dưới hình thức khác về các khoản mục và thông tin trình bày trong báo cáo tài chính và được kiểm toán viên sử dụng để xem xét các loại sai sót có thể xảy ra”. 

Ví dụ: Ban Giám đốc khẳng định tất cả các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp đều có hóa đơn, chứng từ chứng minh nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra. Đây là lời khẳng định của Ban Giám đốc về tính hiện hữu của giao dịch doanh thu, được coi là một cơ sở dẫn liệu. 

Các kiểm toán viên cần xác thực các khẳng định của chủ doanh nghiệp là đúng hay sai, do đó, cơ sở dẫn liệu là cái đích mà các kiểm toán viên hướng đến. Ví dụ như để chứng minh tính hiện hữu của nghiệp vụ ghi nhận doanh thu nói trên, kiểm toán viên sẽ đi kiểm tra chứng từ liên quan đến nghiệp vụ đó, thực hiện kiểm tra chi tiết, đối chiếu với nghiệp vụ ghi nhận trên sổ, từ đó rút ra kết luận về nghiệp vụ đó. Các kế toán viên cũng có thể sử dụng cơ sở dẫn liệu với cách thức tương tự để rà soát số liệu kế toán ghi nhận trên sổ. 

1.2. Phân loại cơ sở dẫn liệu

Số liệu báo cáo tài chính bao gồm cả các số liệu mang tính thời điểm (thể hiện trên Bảng cân đối kế toán), số liệu mang tính thời kỳ (thể hiện trên Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ), và các thuyết minh Báo cáo tài chính liên quan. Do đó, cơ sở dẫn liệu cũng chia thành 3 nhóm:

Hình 1: Các nhóm cơ sở dẫn liệu

Chi tiết các cơ sở dẫn liệu cho từng nhóm sẽ được giới thiệu chi tiết ở các mục sau. 

2. Cơ sở dẫn liệu với số dư tài khoản cuối kỳ

Các số dư tài khoản cuối kỳ được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính. 

Các cơ sở dẫn liệu thuộc nhóm số dư tài khoản cuối kỳ bao gồm: 

Hình 2: Các cơ sở dẫn liệu với số dư tài khoản cuối kỳ
  • Tính hiện hữu – Existence: Tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu thực sự tồn tại

Cơ sở dẫn liệu này sẽ liên quan đến rủi ro tài sản, nợ phải trả hay nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không tồn tại, hay tài sản, nợ phải trả của doanh nghiệp đang bị ghi nhận thừa tại thời điểm báo cáo. Trên thực tế, rủi ro này thường có xu hướng xảy ra với tài sản, tài sản thường có xu hướng bị ghi tăng. 

Một số ví dụ về vi phạm cơ sở dẫn liệu tính hiện hữu như sau: Tại thời điểm lập báo cáo tài chính:

    • Hàng tồn kho đang được ghi nhận trên sổ sách tuy nhiên thực tế lại không có trong kho của doanh nghiệp. 
    • Một khoản phải thu khách hàng được ghi nhận trên sổ tuy nhiên thực tế không có công nợ phải thu này với người mua này hoặc thậm chí khách hàng này không tồn tại trên thực tế. 

Đối với cơ sở dẫn liệu này, kế toán có thể tiếp cận theo hướng đi từ số liệu sổ sách, xác định các thủ tục phù hợp để xác minh với số liệu thực tế. Ví dụ như thực hiện kiểm kê với hàng tồn kho, tài sản cố định, gửi thư xác nhận với các khoản phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp, kiểm tra chi tiết chứng từ phát sinh (hợp đồng, biên bản bàn giao, hóa đơn, …), … 

  • Tính đầy đủ – Completeness: tất cả các tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu cần ghi nhận đã được ghi nhận đầy đủ

Cơ sở dẫn liệu này liên quan đến rủi ro các tài sản, nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp không được ghi nhận đầy đủ và phản ánh trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Thực tế, rủi ro này thường xảy ra với các khoản phải trả, nợ phải trả thường có xu hướng bị ghi giảm. 

Một số ví dụ vi phạm cơ sở dẫn liệu tính đầy đủ như sau: Tại thời điểm lập báo cáo tài chính:

    • Hàng tồn kho đã được nhập về kho, nghĩa vụ phải trả đã phát sinh, tuy nhiên giá trị hàng tồn kho cùng nghĩa vụ nợ chưa được ghi nhận và phản ánh trên Bảng cân đối kế toán.
    • Nghiệp vụ bán hàng đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, và doanh nghiệp đã có quyền thu nợ với khách hàng, tuy nhiên khoản phải thu này chưa được ghi nhận trên sổ sách

Đối với cơ sở dẫn liệu này, do rủi ro số liệu không có trên sổ sách, nên muốn rà soát, kế toán nên rà soát theo hướng kết hợp với các thủ tục kiểm tra tính hiện hữu. Ví dụ như trong quá trình kiểm kê tài sản thì kết hợp việc đối chiếu tài sản tại kho lên sổ sách. Hoặc khi gửi thư xác nhận cho khách hàng, hoặc nhà cung cấp, lựa chọn cả các khách hàng hoặc nhà cung cấp không có số dư để gửi thư. Hoặc thực hiện các thủ tục kiểm tra số liệu sau kỳ, … 

  • Quyền và nghĩa vụ – Right and Obligation: đơn vị nắm giữ các quyền liên quan đến tài sản thuộc sở hữu của đơn vị và đơn vị có nghĩa vụ với các khoản nợ phải trả. 

Cơ sở dẫn liệu mô tả cho rủi ro các tài sản trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm các tài sản mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu, hoặc doanh nghiệp đang ghi nhận trên báo cáo của đơn vị cả những khoản công nợ mà doanh nghiệp thực tế không phải trả. 

Ví dụ một số trường hợp vi phạm cơ sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ như sau:

    • Doanh nghiệp ghi nhận hàng nhà cung cấp gửi bán vào hàng tồn kho của doanh nghiệp
    • Doanh nghiệp ghi nhận nghĩa vụ phải trả nhà cung cấp nhưng thực tế doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm thu hộ, trả hộ một doanh nghiệp khác, …
    • Doanh nghiệp thuê xe ô tô để đưa đón nhân viên theo hợp đồng thuê 12 tháng, tuy nhiên doanh nghiệp lại ghi nhận ô tô này là tài sản doanh nghiệp sở hữu. 

Cơ sở dẫn liệu này có thể sẽ xảy ra đồng thời với cơ sở dẫn liệu về tính hiện hữu. Khi rà soát về tính hiện hữu, kế toán cũng có thể đồng thời rà soát về quyền và nghĩa vụ thông qua các hoạt động kiểm tra chi tiết như kiểm kê, gửi thư xác nhận, … Tuy nhiên, trong một số trường hợp cũng cần có các thủ tục riêng để xác nhận quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp với một tài sản hoặc nợ phải trả.

Ví dụ, để xác định quyền sở hữu của doanh nghiệp với một lô hàng tồn kho, hoặc tài sản cố định, việc đi kiểm kê chỉ xác định tính hiện hữu của tài sản. Để chắc chắn được quyền của doanh nghiệp với các tài sản này, kế toán cần kiểm tra các chứng từ gốc liên quan đến việc mua sắm tài sản, từ đó chứng minh được quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hoặc với trường hợp hàng tồn kho của doanh nghiệp nhưng lại đang được gửi tại kho của người bán hoặc kho của một bên thứ 3, tính hiện hữu của tài sản sẽ được chứng minh qua hoạt động kiểm kê.

Tuy nhiên, để xác minh quyền sở hữu của doanh nghiệp với lô hàng tồn kho này, kế toán có thể gửi thư xác nhận về quyền sở hữu của lô hàng đến bên thứ 3, để họ xác định về đối tượng có quyền sở hữu với lô hàng này. 

  • Đánh giá và phân bổ tài sản – Valuation and Allocation: tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu được thể hiện trên báo cáo tài chính theo giá trị phù hợp và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá hoặc phân bổ đã được ghi nhận phù hợp.

Cơ sở dẫn liệu này liên quan đến rủi ro giá trị tài sản, nợ phải trả không được phản ảnh chính xác. Rủi ro này có thể thể đến từ một số khía cạnh như:

    • Tài sản, nợ phải trả ghi nhận không đúng theo giá trị trên chứng từ gốc như hóa đơn, hợp đồng, biên bản nghiệm thu, …
    • Giá trị tài sản không phản ánh phần giá trị tài sản bị tổn thất ví dụ như hàng tồn kho bị hỏng hóc, không có giá trị sử dụng, tài sản hỏng không thể sử dụng, … 
    • Một số ước tính kế toán không được xác định một cách hợp lý ví dụ như chi phí khấu hao, chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu, dự phòng bảo hành sản phẩm, … 

Nhìn chung, cơ sở dẫn liệu này thể hiện khẳng định của Ban Giám đốc rằng giá trị của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán là chính xác và phù hợp với các chuẩn mực và văn bản kế toán hiện hành. 

Áp dụng trong công tác rà soát số liệu, đi từ góc độ xác minh tính chính xác, phù hợp của giá trị khoản mục, kế toán có thể sử dụng các thủ tục như đối chiếu số liệu trên chứng từ gốc với giá trị ghi sổ, kết hợp kiểm kê để xác định tình trạng tài sản, rà soát lại cơ sở tính toán của các ước tính kế toán, …

3. Cơ sở dẫn liệu với các giao dịch trong kỳ

Bên cạnh số dư các tài khoản cuối kỳ thể hiện trên Bảng cân đối kế toán, các giao dịch trong kỳ được thể hiện trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Các cơ sở dẫn liệu khẳng định cho các giao dịch trong kỳ bao gồm:

Hình 3: Các cơ sở dẫn liệu với các giao dịch trong kỳ.
  • Tính hiện hữu – Occurrence: các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận đã xảy ra và liên quan đến đơn vị

Cơ sở dẫn liệu liên quan đến rủi ro các giao dịch được ghi nhận mà không thực tế xảy ra, hay nói cách khác là không có chứng từ chứng minh nghiệp vụ thực sự xảy ra, doanh thu, chi phí bị ghi thừa. Ví dụ như doanh thu ghi nhận không có phiếu xuất kho, hóa đơn, biên bản nghiệm thu tương ứng; chi phí ghi nhận nhưng không có chứng từ kèm theo, … 

Tương tự như Tính hiện hữu của số dư cuối kỳ, cơ sở dẫn liệu này cũng hướng tới chứng minh tính có thật của đối tượng cần chứng minh. Tuy nhiên, đối tượng của hai cơ sở dẫn liệu là khác nhau, dẫn đến cách thức xác minh cũng có điểm khác biệt. Với các giao dịch, thủ tục kế toán có thể sử dụng chủ yếu là kiểm tra chứng từ chứng minh giao dịch phát sinh. Kiểm tra chính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của chứng từ.

Nếu giao dịch dẫn đến số dư tồn tại thời điểm cuối kỳ, kết quả của thủ tục kiểm tra số dư có thể sử dụng để xác minh cho tính hiện hữu của giao dịch. Ví dụ, nếu một khoản doanh thu được ghi nhận vào ngày 31/12, đồng thời có khoản phải thu được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán. Nếu kế toán đã xác nhận số dư khoản phải thu này với khách hàng, nghiệp vụ ghi nhận doanh thu có thể được xác minh.  

>> Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn cách đọc bảng cân đối kế toán: Đơn giản, dễ hiểu

  • Tính đầy đủ – Completeness: tất cả các giao dịch và sự kiện cần ghi nhận đã được ghi nhận

Rủi ro liên quan đến cơ sở dẫn liệu này là rủi ro doanh thu, chi phí không được ghi nhận đủ, hay doanh thu, chi phí bị ghi nhận thiếu. Đối với công tác kế toán, để đảm bảo tính đầy đủ của doanh thu chi phí được ghi nhận, kế toán thường có một số thủ tục sau:

    • Với doanh thu: Vào cuối kỳ kế toán thu thập File tổng hợp doanh thu bán hàng từ các phòng ban liên quan như phòng bán hàng, phòng logistic, bộ phận quản lý kho, … đối chiếu với thực tế doanh thu ghi nhận trên sổ. Xác định nguyên nhân chênh lệch, và điều chỉnh nếu cần. Thủ tục này sẽ có thể đồng thời giúp phát hiện các sai sót liên quan đến tính đầy đủ, tính đúng kỳ (sẽ đề cập trong mục dưới).
    • Với chi phí: Để đảm bảo chi phí ghi nhận đầy đủ, kế toán của thể thể thực hiện một số thủ tục sau:
      • Vào cuối kỳ yêu cầu các phòng ban tập hợp tất cả chứng từ phát sinh trong tháng và gửi về phòng kế toán để kịp thời hạch toán
      • Với các chi phí đã phát sinh mà chưa có chứng từ, yêu cầu các phòng ban tập hợp và báo cáo với phòng kế toán để trích chi phí phải trả kịp thời
      • Thực hiện kiểm tra sau kỳ, kế toán kiểm tra các bộ chứng từ đã được thanh toán sau kỳ, các bộ chứng từ chưa được thanh toán, hoặc bộ chứng từ chưa được ghi nhận vào sổ, xác định thời điểm ghi nhận, và ghi nhận vào kỳ kế toán cho phù hợp. 
      • Với các chi phí phát sinh mang tính định kỳ như chi phí thuê kho, thuê văn phòng, chi phí điện nước, … kế toán có thể tính toán lại chi phí phát sinh trong kỳ, đối chiếu với thực tế ghi nhận đảm bảo không bỏ sót chi phí 
  • Tính chính xác – Accuracy: số liệu và dữ liệu liên quan đến các giao dịch và sự kiện đã ghi nhận được phản ánh một cách phù hợp

Rủi ro tính chính xác bị vi phạm khi các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu, chi phí không được ghi nhận chính xác theo giá trị trên chứng từ hoặc được ước tính không hợp lý. Để đảm bảo cơ sở dẫn liệu này, khi rà soát lại số liệu kế toán, kế toán nên thực hiện một số thao tác sau:

    • Thực hiện kiểm tra chi tiết chứng từ, đối chiếu với giá trị ghi nhận trên sổ sách
    • Tính toán lại doanh thu/chi phí với các khoản doanh thu/chi phí ghi nhận trên cơ sở ước tính, đánh giá tính hợp lý của cơ sở ghi nhận
  • Đúng kỳ – Cut-off: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận đúng kỳ kế toán

Tương ứng với cơ sở dẫn liệu này là rủi ro doanh thu, chi phí bị ghi nhận không đúng kỳ. Rủi ro này bao gồm cả hai chiều hướng là doanh thu, chi phí bị ghi nhận thừa (tính hiện hữu) và doanh thu, chi phí bị ghi nhận thiếu (tính đầy đủ). Tuy nhiên, sự khác biệt giữa tính hiện hữu và tính đúng kỳ là: 

Hình 4: So sánh tính đúng kỳ và tính hiện hữu

Sự khác biệt giữa tính đầy đủ và tính đúng kỳ như sau:

Hình 5: So sánh tính đúng kỳ và tính đầy đủ

Mặc dù có điểm khác biệt, tuy nhiên, kế toán vẫn có thể sử dụng các thủ tục rà soát tính hiện hữu và tính đầy đủ của các giao dịch phát sinh trong kỳ để đảm bảo tính đúng kỳ của các nghiệp vụ phát sinh. Tuy nhiên, với việc kiểm tra chi tiết chứng từ, theo khía cạnh cơ sở dẫn liệu tính đúng kỳ, kế toán nên tập trung rà soát vào các nghiệp vụ phát sinh trước và sau ngày khóa sổ một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào đặc thù hoạt động doanh nghiệp.

Giả sử, thời gian từ khi hàng hóa xuất kho đến khi hóa đơn chứng từ được chuyển về phòng kế toán khoảng 5 ngày làm việc, để thận trọng, kế toán có thể chọn các nghiệp vụ kiểm tra trước và sau ngày khóa sổ 7 đến 10 ngày. Thiện hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ ghi nhận trong giai đoạn này, tập trung vào xác định thời điểm ghi nhận nghiệp vụ theo chuẩn mực kế toán và đối chiếu với thực tế thời điểm đang được ghi nhận trên sổ, nếu có sai khác thì thực hiện điều chỉnh cho phù hợp. 

  • Phân loại – Classification: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào đúng tài khoản

Cơ sở dẫn liệu liên quan đến rủi ro doanh thu, chi phí bị ghi nhận vào tài khoản mục không đúng theo quy định của chuẩn mực và thông tư kế toán. Ví dụ, cùng là lợi ích mà doanh nghiệp nhận về nhưng tùy theo bản chất của nghiệp vụ mà cần được phân loại vào khoản mục phù hợp như doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính hay thu nhập khác.

Để đảm bảo việc phân loại đúng tài khoản, ngay từ khi ghi nhận nghiệp vụ vào sổ sách, kế toán cần hiểu rõ đặc điểm, bản chất của các khoản mục, để lựa chọn ghi nhận vào tài khoản thích hợp. Khi tiến hành rà soát, kế toán có thể thực hiện kiểm tra việc phân loại này kết hợp khi kiểm tra tính hiện hữu, tính chính xác, tính đúng kỳ thông qua kiểm tra chi tiết chứng từ. 

4. Cơ sở dẫn liệu với các trình bày và thuyết minh

Liên quan đến các thuyết minh trên Thuyết minh Báo cáo tài chính, có 4 cơ sở dẫn liệu tương ứng như sau:

Hình 6: Cơ sở dẫn liệu với các trình bày và thuyết minh
  • Tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ: các sự kiện, giao dịch và các vấn đề khác được thuyết minh thực sự đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị

Rủi ro liên quan đến cơ sở dẫn liệu này là rủi ro các thông tin thuyết minh trên báo cáo không phản ánh đúng sự thật, không thực tế xảy ra. Đề rà soát các thông tin này, kế toán có thể kết hợp với các thủ tục kiểm tra tính hiện hữu để chứng minh tính xác thực của thông tin được thuyết minh. 

>> Có thể bạn quan tâm: Nhận diện một số thủ thuật làm đẹp Báo cáo tài chính thường gặp

  • Tính đầy đủ: tất cả các thuyết minh cần trình bày trên báo cáo tài chính đã được trình bày

Cơ sở dẫn liệu liên quan đến rủi ro các thông tin cần được thuyết minh không được trình bày trên Báo cáo tài chính. Để giảm thiểu rủi ro này, kế toán cần nắm rõ yêu cầu của chuẩn mực, thông tư và luật kế toán về các yêu cầu thuyết minh với từng khoản mục, từng nội dung trên báo cáo. Kết hợp từ kết quả thực hiện các thủ tục rà soát số dư cuối kỳ, giao dịch trong kỳ, đối chiếu với các thông tin hiện đang thuyết minh, đánh giá tính đầy đủ để bổ sung cho cần thiết. 

  • Phân loại và tính dễ hiểu: các thông tin tài chính được trình bày, diễn giải và thuyết minh hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu

Tính phân loại dễ hiểu minh họa cho rủi ro thông tin trên báo cáo tài chính gây nhầm lẫn cho người đọc, khiến người đọc báo cáo tài chính hiểu sai thông tin được thuyết minh. Để tránh rủi ro này, kế toán cần tận dụng các biểu mẫu thuyết minh sẵn có theo quy định, đồng thời có sự kiểm tra các lỗi chính tả, lặp từ, đảm bảo thông tin thuyết định rõ ràng, không gây nhầm lẫn. 

  • Tính chính xác và đánh giá: thông tin tài chính và thông tin khác được trình bày hợp lý và theo giá trị phù hợp

Rủi ro liên quan đến cơ sở dẫn liệu này là rủi ro thông tin thuyết minh không chính xác, phản ánh không đúng giá trị. Thủ tục để giảm thiểu rủi ro này có thể thực hiện đồng thời với các thủ tục cho cơ sở dẫn liệu về tính chính xác, đánh giá và phân bổ sau đó đối chiếu với thông tin đang được thuyết minh, đảm bảo giá trị thuyết minh là giá trị chính xác và phù hợp.

Mặc dù cơ sở dẫn liệu thường được các kiểm toán viên sử dụng nhiều hơn, tuy nhiên với các nội dung liên quan đến khái niệm và ý nghĩa của từng cơ sở dẫn liệu đã nêu ở trên, MISA AMIS hy vọng có thể giúp các kế toán viên vận dụng cơ sở dẫn liệu như một công cụ đắc lực trong việc rà soát số liệu kế toán đảm bảo số liệu trên Báo cáo tài chính phản ánh một cách trung thực, hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bên cạnh tổng hợp các kiến thức hữu ích về kế toán để giúp kế toán doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu trong quá trình công tác, MISA đồng thời phát triển phần mềm kế toán mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Anh/Chị kế toán doanh nghiệp hãy đăng ký phần mềm kế toán online MISA AMIS để thực tế trải nghiệm một giải pháp với nhiều tính năng, tiện ích như:

  • Hệ sinh thái kết nối:
    • Hoá đơn điện tử – cho phép xuất hoá đơn ngay trên phần mềm
    • Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
    • Cơ quan Thuế – cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
    • Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…
  • Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
  • Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
  • Tự động tổng hợp số liệu và kết xuất báo cáo tài chính với hàng trăm biểu mẫu có sẵn giúp kế toán đáp ứng kịp thời yêu cầu của lãnh đạo
  • ….

Tham khảo ngay bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS dùng thử miễn phí 15 ngày  để quản lý công tác kế toán hiệu quả hơn.

>> DÙNG THỬ MIỄN PHÍ – PHẦN MỀM KẾ TOÁN ONLINE MISA AMIS

Tổng hợp: Đinh Thị Thảo

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 1 Trung bình: 5]