Hợp đồng thương mại điện tử ra đời giúp cho việc ký kết hợp đồng thương mại của các doanh nghiệp trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn. Vậy giá trị pháp lý của hợp đồng này như thế nào? Có khác gì so với hợp đồng thương mại giấy truyền thống? Mời doanh nghiệp hãy cùng MISA tìm hiểu trong bài viết sau đây.
Căn cứ pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử
Căn cứ pháp lý | Nội dung quy định |
Luật Thương mại năm 2005 | Quy định hình thức hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, các loại hàng hóa, dịch vụ bị cấm, hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, xuất – nhập khẩu. |
Luật Giao dịch điện tử 2023 | Quy định việc thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử. |
Bộ Luật Dân sự năm 2015 | Quy định địa vị, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của các cá nhân, pháp nhân,… |
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 | |
Luật Hải quan, Luật Xây dựng | |
Nghị định 22/2017/NĐ-CP | Nghị định về hòa giải thương mại. |
1. Hợp đồng thương mại điện tử
1.1. Khái niệm hợp đồng thương mại điện tử là gì?
Hiện chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa hợp đồng thương mại điện tử là gì mà thường chỉ đưa ra quy định thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng được xác lập thông qua các phương tiện điện tử.
Hợp đồng được xác lập thông qua phương tiện điện tử được hiểu tương đối thống nhất trong quy định của pháp luật các nước. Đây là hợp đồng được ký kết thông qua việc sử dụng những phương tiện truyền các thông điệp dữ liệu. Các hợp đồng này được gọi chung là hợp đồng điện tử. Như vậy, hợp đồng thương mại điện tử được hiểu như sau:
Hợp đồng thương mại điện tử là hợp đồng thương mại được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật Giao dịch điện tử.
MISA AMIS WESIGN – LỰA CHỌN SỐ 1 KHI KÝ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ký kết hợp đồng thương mai điện tử giúp doanh nghiệp tiết kiệm rất nhiều thời gian, chi phí, tối ưu hóa quy trình vận hành doanh nghiệp. Với phần mềm hợp đồng điện tử MISA AMIS WESIGN, các doanh nghiệp có thể:
|
1.2. Ví dụ về hợp đồng thương mại điện tử
Một số loại hợp đồng thường gắn liền với nhu cầu sử dụng, thanh toán linh hoạt có thể ký hợp đồng thương mại điện tử như:
- Hợp đồng cung ứng dịch vụ: Khi mua tour du lịch hoặc đặt vé máy bay, khách hàng cần ký hợp đồng với đơn vị cung ứng dịch vụ.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại: Khi mua hàng trên các website/ứng dụng thương mại điện tử như thế giới di động, CellphoneS, FPT, Tiki, Lazada, khách hàng cần ký hợp đồng mua bán hàng hóa với người bán.
2. Giá trị pháp lý của hợp đồng thương mại điện tử
Điều 38 Luật giao dịch điện tử 2023 quy định về giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử như sau:
Điều 38. Giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử
Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng văn bản giấy.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 11 Luật này cũng quy định rằng:
Điều 11. Thông điệp dữ liệu có giá trị dùng làm chứng cứ
1. Thông điệp dữ liệu được dùng làm chứng cứ theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng.
2. Giá trị dùng làm chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, gửi, nhận hoặc lưu trữ thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo, gửi, nhận thông điệp dữ liệu và các yếu tố phù hợp khác.
Như vậy, từ 2 quy định trên của Luật giao dịch điện tử 2023, có thể kết luận rằng, hợp đồng thương mại điện tử được pháp luật công nhận tính pháp lý và được sử dụng làm chứng cứ trong trường hợp một trong hai bên không thực hiện hợp đồng hoặc vi phạm điều khoản của hợp đồng khi hợp đồng thương mại điện tử.
3. Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử
Hợp đồng thương mại điện tử chính là một hợp đồng thương mại. Do đó, hợp đồng thương mại điện tử có những đặc điểm cơ bản của hợp đồng thương mại. Tuy nhiên, do được xác lập thông qua các phương tiện điện tử, nên hợp đồng thương mại điện tử có một số đặc điểm sau:
Chủ thể hợp đồng
- Hợp đồng thương mại điện tử được ký kết giữa các bên là thương nhân, hoặc có ít nhất một bên là thương nhân.
- Theo đó, thương nhân có thể trực tiếp giao kết hợp đồng với khách hàng thông qua thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website thương mại điện tử do mình tự thiết lập, website thương mại điện tử hoặc website đấu giá trực tuyến. Khách hàng có thể là thương nhân hoặc là các cá nhân, tổ chức chấp nhận giao kết hợp đồng với thương nhân trên cơ sở các thông tin đã công khai trên trang thông tin điện tử.
- Việc xác định chủ thể của hợp đồng thương mại điện tử được giao kết trên các phương tiện điện tử là rất quan trọng bởi xác định được đúng các chủ thể mới xác định được rõ trách nhiệm của các chủ thể.
- Pháp luật về hoạt động thương mại điện tử yêu cầu trách nhiệm cụ thể về thông tin đối với chủ thể cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và chủ thể của hợp đồng. Các chủ thể này phải cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hoá, dịch vụ, các điều khoản của hợp đồng mua bán được giới thiệu trên website và về chủ sở hữu website.
Hiệu lực hợp đồng
- Hợp đồng thương mại điện tử sẽ hình thành tại thời điểm chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phát sinh hiệu lực.
- Hợp đồng phát sinh hiệu lực tại thời điểm hợp đồng được giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Theo Điều 20 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 về thương mại điện từ quy định thời gian này là trong vòng 12 giờ (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 08/2018/NĐ-CP).
- Khoản 1 Điều 22 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử quy định về trường hợp chấm dứt hợp đồng đối với dịch vụ thương mại điện tử và các dịch vụ trực tuyến khác như sau:
- Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác phải cung cấp công cụ trực tuyến để khách hàng có thể gửi thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ. Công cụ này phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Cho phép khách hàng lưu trữ và hiển thị thông báo chấm dứt hợp đồng trong hệ thống thông tin của mình sau khi gửi đi;
- Có cơ chế phản hồi để khách hàng biết thông báo chấm dứt hợp đồng của mình đã được gửi.
- Như vậy, các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác phải công bố thông tin đầy đủ và minh bạch về quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng.
Giao kết hợp đồng
- Quy trình giao kết hợp đồng thương mại điện tử được tiến hành một phần hoặc toàn bộ thông qua thông điệp dữ liệu.
- Đối với giao kết hợp đồng thương mại điện tử nói chung:
- Bản gốc chứng từ điện tử trong giao dịch đáp ứng đủ các điều kiện nhất định được công nhận giá trị pháp lý. Các điều kiện đó là phải bảo đảm sự toàn vẹn, tin cậy của thông tin trong chứng từ điện tử từ thời điểm khởi tạo thông tin lần đầu dưới hình thức chứng từ điện tử và phải bảo đảm khả năng sử dụng và truy cập được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
- Một thông báo bằng chứng từ điện tử chỉ là thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng khi thông báo đó không có bên nhận cụ thể và không được coi là đề nghị giao kết hợp đồng, trừ khi bên thông báo chỉ ra tại thông báo đó trách nhiệm của mình trong trường hợp nhận được trả lời chấp nhận.
- Chủ thể trong hợp đồng thương mại điện tử khó có thể rút hoặc thay đổi đề nghị giao kết hợp đồng.
- Đối với quy trình giao kết hợp đồng thương mại điện tử có sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến:
- Chỉ có chứng từ điện tử do khách hàng khởi tạo và gửi bằng chức năng đặt hàng trực tuyến mới được xem là đề nghị giao kết hợp đồng đối với hàng hóa, dịch vụ kèm chức năng đặt hàng trực tuyến đó.
- Website thương mại phải cho phép khách hàng bổ sung, sửa đổi, xác nhận và rà soát nội dung giao dịch trước khi gửi đề nghị giao kết. Thời điểm giao kết hợp đồng khi dùng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại là thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận đề nghị.
Đối tượng hợp đồng
- Pháp luật đề cao vai trò và trách nhiệm của chủ website dịch vụ thương mại điện tử trong việc kiểm soát hàng hoá và dịch vụ giao dịch trên website của mình.
- Chủ sở hữu website khuyến mại hay đấu giá trực tuyến cũng như sàn giao dịch điện tử phải nắm đầy đủ các thông tin về hàng hóa (chủng loại, tính hợp pháp) của các chủ thể đang hoạt động trên website của mình. Điều này tạo môi trường kinh doanh minh bạch, tránh việc người bán lợi dụng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Hình thức hợp đồng
- Các điều khoản của hợp đồng thương mại điện tử xuất hiện trên website thương mại điện tử và được thiết lập dưới dạng các thông điệp dữ liệu.
- Các thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý tương đương văn bản khi chúng đáp ứng đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện của pháp luật. Trường hợp pháp luật yêu cầu thông tin thể hiện bằng văn bản thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu này nếu thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết.
Nội dung hợp đồng
Nội dung hợp đồng trên website thương mại điện tử pháp luật yêu cầu đầy đủ các nội dung sau đây.
- Tên hàng hóa hoặc dịch vụ, về số lượng và chủng loại.
- Tổng giá trị của hợp đồng và các chi tiết liên quan đến phương thức thanh toán được khách hàng lựa chọn.
- Phương thức và thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ.
- Hợp đồng thương mại điện tử có giá trị như bản gốc khi thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
- Nội dung hợp đồng được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh.
- Nội dung hợp đồng có thể truy cập được và sử dụng dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
4. Lợi ích của hợp đồng thương mại điện tử
Từ thực tiễn việc thực hiện giao kết hợp đồng thương mại điện tử cho thấy vai trò rất lớn của hình thức hợp đồng này đối với các doanh nghiệp, tạo nền tảng cho sự thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia. Vai trò của việc thực hiện ký kết hợp đồng thương mại điện tử được thể hiện thông qua các lợi ích dưới đây:
Lợi ích của hợp đồng thương mại điện tử | |
Ký kết linh hoạt, mọi lúc mọi nơi |
|
Tiết kiệm chi phí, thời gian |
|
Giúp DN nâng cao năng lực cạnh tranh |
|
5. Quy trình giao kết hợp đồng thương mại điện tử
Quy trình giao kết hợp đồng thương mại điện tử gồm 3 bước sau:
- Bước 1: Đề nghị giao kết hợp đồng
- Bên đề nghị đăng nhập vào hệ thống hợp đồng điện tử.
- Thiết lập hợp đồng bao gồm điều khoản, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên.
- Ký xác nhận và gửi khách hàng, đối tác.
- Bước 2: Bên nhận phản hồi giao kết hợp đồng
- Đồng ý: Thực hiện ký xác nhận bằng chữ ký điện tử
- Không đồng ý: Bỏ qua và yêu cầu bên đề nghị chỉnh sửa lại hợp đồng.
- Bước 3: Thực hiện hợp đồng
- Sau khi các bên đã ký đầy đủ hợp đồng thương mại điện tử chính thức có hiệu lực. Các bên có trách nhiệm thực hiện theo các điều khoản quy định trong hợp đồng.
6. Cách giải quyết tranh chấp trong hợp đồng thương mại điện tử
6.1. Các tranh chấp hợp đồng thương mại điện tử thường gặp
Tranh chấp thường gặp nhất trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại điện tử là tranh chấp giữa thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng và cung cấp dịch vụ với khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Rủi ro của thương mại điện tử là các rủi ro đã tồn tại trong thương mại truyền thống cộng thêm yếu tố “điện tử”, bởi tính chất xuyên không gian, xuyên biên giới khi thực hiện giao dịch. Vì vậy, chúng ta phải đề phòng các trường hợp rủi ro có thể xảy ra.
Những bất cập chủ yếu dẫn đến tranh chấp trong hợp đồng thương mại điện tử bao gồm:
- Thiếu nhất quán trong quy định đối với thông điệp dữ liệu định dạng, thiếu quy định về xác thực danh tính điện tử.
- Nhiều quy định chưa rõ ràng về giá trị pháp lý, giá trị chứng cứ, thiếu quy định về giao kết hợp đồng điện tử giữa các đơn vị khiến các rủi ro pháp lý sẽ phát sinh đối với cả ba chủ thể chính trong giao dịch. Điều này gây ra mâu thuẫn lợi ích và xảy ra tranh chấp giữa sàn thương mại điện tử, nhà cung cấp và người tiêu dùng.
6.2. Hướng xử lý khi xảy ra tranh chấp hợp đồng thương mại điện tử
Khi gặp các tranh chấp trong hợp đồng thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể xử lý theo các hướng sau:
6.2.1. Thương lượng
Các bên tham gia có quyền tự nguyện bàn bạc, thỏa thuận nhằm loại bỏ tranh chấp mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba. Kết quả thương lượng này không có tính ràng buộc các bên.
6.2.2. Hòa giải
Hòa giải giữa các bên giải quyết tranh chấp sẽ có sự tham gia của bên thứ ba. Đơn vị này được giao nhiệm vụ trung gian, hỗ trợ tìm phương án giải quyết tối ưu nhất cho vụ việc. Kết quả hòa giải được các bên tự nguyện đề xuất và thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự, buộc phải có công nhận tại tòa án.
6.2.3. Trọng tài thương mại
Tố tụng Trọng tài khi ít nhất một bên có đơn khởi kiện. Các bên có quyền tự định đoạt thủ tục, quy trình, ngôn ngữ, luật áp dụng, địa điểm tổ chức phiên họp và trọng tài viên.
Sau quá trình làm việc, Hội đồng Trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Trong trường hợp biểu quyết không đạt đa số, phán quyết được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Trọng tài. Phán quyết Trọng tài sẽ mang tính chung thẩm, có hiệu lực ngay khi ban hành, thi hành theo quy định của pháp luận về thi hành án dân sự.
6.2.4. Tòa án
Các bên sẽ phải tuân thủ chặt chẽ các thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Quá trình giải quyết tranh chấp qua nhiều cấp xét xử, bản án sơ thẩm có thể bị kháng cáo đến khi có bản án phúc thẩm. Phương thức này còn được thi hành trên phạm vi thế giới, dựa trên các hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam đã ký kết với các quốc gia.
Trên đây là các thông tin quan trọng mà Doanh nghiệp cần biết về hợp đồng thương mại điện tử. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế số như hiện nay, phần mềm hỗ trợ ký hợp đồng thương mại điện tử đang dần trở thành phương thức được nhiều doanh nghiệp lựa chọn thay thế cho hợp đồng giấy truyền thống bởi một số lợi ích đáng kể như:
MISA tự hào là đơn vị cung cấp nền tảng hợp đồng điện tử AMIS WeSign tiên phong và uy tín nhất, hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn về giải pháp hỗ trợ ký kết hợp đồng điện tử ưu việt này, doanh nghiệp hãy click ngay vào nút dưới đây để đến với bài viết. Ngoài ra, bạn cũng có thể để lại thông tin trong biểu mẫu bên dưới để được tư vấn trực tiếp. Bộ phận tư vấn của MISA sẽ liên hệ trong thời gian sớm nhất. |