Vốn điều lệ là gì? Doanh nghiệp có cần chứng minh vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp hay những lưu ý gì khi góp vốn điều lệ. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vốn điều lệ doanh nghiệp.
Vốn điều lệ là khái niệm căn bản trong hoạt động, vận hành của 1 doanh nghiệp. Vốn điều lệ thể hiện quy mô của doanh nghiệp và quyền lợi của các bên góp vốn (hay còn gọi là cổ đông/thành viên) trong doanh nghiệp đó. Bài viết này nhằm mục đích làm rõ hơn về định nghĩa và tính chất vốn điều lệ tại Doanh nghiệp.
1. Các quy định pháp luật tham chiếu
STT | Tên tài liệu | Mã tài liệu |
1 | Luật Doanh nghiệp | 59/2020/QH14 |
2 | Nghị định hướng dẫn luật Doanh nghiệp 2020 | 47/2021/NĐ-CP |
3 | Nghị định về đăng ký doanh nghiệp | 01/2021/NĐ-CP |
4 | Nghị định hướng dẫn Luật đầu tư | 31/2021/NĐ-CP |
5 | Nghị định hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản (quy định tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của chủ đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư bất động sản) | 02/2022/NĐ-CP |
6 | Luật chứng khoán | 54/2019/QH14 |
7 | Nghị định hướng dẫn luật chứng khoán | 155/2020/NĐ-CP |
2. Vốn điều lệ là gì?
2.1 Định nghĩa chung
Khoản 1 điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.” |
Vốn điều lệ công ty cổ phần có thể được thay đổi trong quá trình hoạt động, tùy theo mức độ phát triển cũng như hoạt động đầu tư kinh doanh của công ty. Việc phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ công ty cổ phần phụ thuộc vào hai yếu tố chính:
- Tình hình, tiềm lực của công ty, kế hoạch kinh doanh dài hạn (3-5 năm) khi tiến hành đăng ký hoạt động. Đồng thời thay đổi theo thời gian hoạt động và phát triển.
- Ngành nghề kinh doanh. Một số ngành nghề kinh doanh có quy định số vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp. Số vốn điều lệ tuân theo quy định pháp luật, các ngành nghề khác nhau quy định mức vốn điều lệ khác nhau.
Vốn điều lệ quyết định các nguyên tắc thành lập và hoạt động của công ty cổ phần theo quy định tại điều 111 Luật Doanh nghiệp như sau:
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần trong công ty cổ phần hoặc vốn góp trong công ty TNHH 2 Thành viên trở lên
- Cổ đông/Thành viên công ty có thể là cá nhân, tổ chức; đối với công ty cổ phần, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không quy định hạn chế số lượng tối đa và đối với công ty TNHH HTV trở lên, số lượng thành viên góp vốn tối thiểu là 2 và không quy định hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông/thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn/cổ phần đã góp vào công ty.
- Công ty cổ phần/Thành viên hình thành tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.2 Quy định về tài sản dùng để góp vốn
Đối với quy định về tài sản được dùng để góp vốn điều lệ công ty thì tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể như sau:
“Tài sản góp vốn 1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. 2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.” |
Theo đó, những tài sản dùng để góp vốn điều lệ bao gồm:
- Đồng Việt Nam.
- Ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Vàng.
- Quyền sử dụng đất.
- Quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật.
- Tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cụ thể rằng:
“Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn 1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ; b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.” |
3. Phân biệt vốn điều lệ và các khái niệm vốn khác
3.1 Phân biệt vốn điều lệ và Vốn pháp định
Tiêu chí | Vốn điều lệ | Vốn pháp định |
Cơ sở xác định |
|
|
Mức vốn |
|
Mức vốn pháp định là cố định đối với từng ngành nghề kinh doanh.
Chi tiết mức vốn pháp định theo từng ngành nghề tham khảo bài viết vốn pháp định. |
Thời hạn góp vốn | Thực hiện góp vốn trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. | Phải góp vốn đủ từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh ngành, nghề có điều kiện |
3.2 Phân biệt vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu:
Tiêu chí | Vốn điều lệ | Vốn chủ sở hữu |
Bản chất | Là khoản tài sản mà những chủ thể góp vốn vào công ty để trở thành chủ sở hữu của công ty đó. | Là khoản tài sản đóng góp của những chủ thể đã là chủ sở hữu của công ty, trong quá trình quản lý, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thu lại được. |
Chủ sở hữu | Thuộc sở hữu của các cá nhân, tổ chức góp hoặc cam kết góp của doanh nghiệp. | Có thể là Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn. Các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu cũng được xem là chủ sở hữu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có đầy đủ quyền chiếm hữu chi phối và định đoạt vốn chủ sở hữu. |
Cơ chế hình thành | Được hình thành dựa trên giá trị số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong khoảng thời gian xác định và được ghi vào điều lệ công ty. | Vốn chủ sở hữu có thể được thành lập do nhà nước cấp, do vốn góp cổ phần, bổ sung từ lợi nhuận để lại hoặc doanh nghiệp bỏ ra. |
Đặc điểm | Vốn điều lệ được xem như là một loại tài sản của doanh nghiệp. Do đó, nó cũng được xem là một khoản nợ khi doanh nghiệp phá sản. | Vốn chủ sở hữu là do chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả của hoạt động kinh doanh. Do đó, vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. |
Ý nghĩa | Vốn điều lệ là sự cam kết về trách nhiệm đảm bảo vật chất cho các thành viên với khách hàng, đối tác. Bên cạnh đó, nó cũng là vốn đầu tư cho các hoạt động của doanh nghiệp và là cơ sở để phân chia lợi nhuận hay những rủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên góp vốn trong doanh nghiệp. | Vốn chủ sở hữu phản ánh số liệu, tình trạng tăng/giảm các loại nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên góp vốn trong doanh nghiệp. |
3.3 Phân biệt vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu
Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.”
Khoản 27 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.”
⇒ Như vậy, Vốn điều lệ là số vốn mà thành viên công ty cam kết góp vào công ty và được ghi vào trong Điều lệ của công ty. Vốn góp là thể hiện việc góp vốn vào công ty, số lần góp vốn đó có thể 1 lần hoặc nhiều lần miễn sao là trong thời hạn pháp luật cho phép và đúng như cam kết góp vốn vào công ty và chính là góp vốn điều lệ.
4. Vai trò của vốn điều lệ
- Là cơ sở xác định tỷ lệ góp vốn của chủ sở hữu, các thành viên trong công ty. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có căn cứ để phân chia lợi nhuận, quyền – lợi ích và nghĩa vụ giữa các bên tham gia. Cổ đông, thành viên sẽ có trách nhiệm về các khoản nợ hay nghĩa vụ tài sản khác.
- Là căn cứ để xác định doanh nghiệp có đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, trong một số loại hình kinh doanh, ngành nghề nhất định theo quy định pháp luật về vốn pháp định tối thiểu.
- Vốn điều lệ doanh nghiệp được ghi trong biên bản họp, thể hiện cam kết mức trách nhiệm bằng tài sản, vật chất của thành viên công ty với khách hàng, đối tác.
- Dựa trên vốn điều lệ cho đối tác, khách hàng, nhà nước biết về tổng số vốn đầu tư đăng ký ban đầu để doanh nghiệp có thể hoạt động. Vốn điều lệ cho thấy quy mô, năng lực và vị trí của công ty trên thị trường. Đối tác khách hàng sẽ có thể tin tưởng, giao dịch với công ty đối tác có vốn điều lệ lớn.
- Tổng giá trị mức vốn điều lệ cao thể hiện giá trị cũng như tầm vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ. Doanh nghiệp mới thành lập chưa có kinh nghiệm quản lý có thể đăng ký số vốn điều lệ nhỏ. Khi đã đi vào hoạt động ổn định, công ty đăng ký bổ sung vốn điều lệ để nâng tầm, so với doanh nghiệp khác cùng thời điểm.
5. Một số tính chất của vốn điều lệ
5.1 Thời hạn góp vốn
- Thời hạn góp vốn khi thành lập doanh nghiệp:
Việc góp vốn theo loại hình doanh nghiệp cụ thể như sau:
Loại hình | Thời hạn |
Công ty TNHH 2 thành viên (khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020) | Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản) |
Công ty TNHH 1 thành viên (Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020) | Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản) |
Công ty cổ phần (Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020) | Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty/hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định thời hạn ngắn hơn.
– Thời hạn này không bao gồm thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn. |
Công ty hợp danh (Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020) | – Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
– Riêng đối với thành viên góp vốn công ty hợp danh, trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi cô |
- Thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ:
Pháp luật doanh nghiệp chỉ quy định thời hạn góp vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp còn không quy định thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ. Thông thường, thời hạn góp vốn này được xác định theo Điều lệ công ty hoặc hợp đồng góp vốn.
Theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, góp vốn có thể là góp vốn khi thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã thành lập.
- Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ:
Thành viên/chủ sở hữu/cổ đông công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty TNHH 1 thành viên, công ty cổ phần phải góp đủ vốn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn này thì phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
Sau khi hết thời hạn điều chỉnh vốn điều lệ do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt từ 30 – 50 triệu đồng và buộc phải điều chỉnh vốn điều lệ.
5.2 Chứng minh vốn điều lệ khi thành lập công ty
Không có quy định pháp luật cụ thể về việc cần chứng minh vốn điều lệ trừ 2 trường hợp sau:
- Kinh doanh ngành, nghề yêu cầu vốn pháp định/ký quỹ thì mới phải chứng minh (có xác nhận của ngân hàng về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng đó);
- Xác định mức phí môn bài, lệ phí khi thành lập công ty.
Về giấy tờ, Chủ sở hữu/thành viên/cổ đông sáng lập tham gia góp vốn điều lệ cần lưu giữ những giấy tờ như sau để chứng minh về phần vốn đã được góp:
- Điều lệ công ty;
- Biên lai thu tiền, chứng từ của tài sản đã được góp vốn, chứng từ về việc chuyển tiền thông qua ngân hàng;
- Sổ đăng ký của cổ đông/thành viên, nội dung trong tài liệu này cần phải ghi rõ về tỉ lệ của mức vốn được góp/số cổ phần/những loại tài sản đã được góp vốn;
- Giấy chứng nhận phần vốn góp.
5.3 Hạn mức đăng ký vốn điều lệ
Không có quy định giới hạn mức vốn điều lệ tối đa, mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định pháp luật về vốn pháp định;
5.4 Thay đổi mức vốn điều lệ
Có 2 hình thức thay đổi vốn gồm: 1) tăng vốn điều lệ hoặc 2) giảm vốn điều lệ. Đối với tăng vốn điều lệ vui lòng tham khảo bài viết về tăng vốn điều lệ.
Đối với giảm vốn điều lệ, tùy thuộc tính chất mỗi loại hình doanh nghiệp cách thức giảm vốn điều lệ khác nhau cụ thể:
– Công ty TNHH HTV trở lên: công ty giảm vốn bằng cách:
+ Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
+ Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên;
– Công ty TNHH MTV: công ty giảm vốn bằng cách Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên.
– Công ty cổ phần:
+ Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
+ Công ty mua lại cổ phần đã phát hành.
Tác giả: Nguyễn Đắc Huấn