Doanh thu đặc biệt quan trọng với doanh nghiệp bởi cốt lõi của hoạt động kinh doanh là phải có lợi nhuận, mà muốn có lợi nhuận thì trước hết doanh nghiệp phải tạo ra doanh thu. Tuy nhiên, có rất nhiều người đang hiểu nhầm khái niệm tưởng chừng đơn giản này.
1. Doanh thu là gì?
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 14: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, điều 78: “Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông”
Như vậy, hiểu theo chuẩn mực hay hiểu theo bất kỳ cách thức nào thì doanh thu hay tổng doanh thu của doanh nghiệp đều là phần lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp có được từ các hoạt động của mình, góp phần làm gia tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Ý nghĩa doanh thu
Thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh thu là một trong những thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Nó thể hiện tổng giá trị tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh thu cao cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả và tạo ra được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, việc chỉ sử dụng doanh thu mà không kết hợp với các thước đo khác có thể làm thiếu sót trong việc đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các yếu tố khác cần xem xét bao gồm lợi nhuận, tỷ suất sinh lời, khả năng thanh toán nợ, tăng trưởng doanh số, chi phí hoạt động.
Cơ sở để tính toán lợi nhuận
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, do đó, doanh thu là cơ sở để tính toán lợi nhuận. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng doanh thu cao không đồng nghĩa với lợi nhuận cao. Nếu doanh nghiệp có doanh thu cao nhưng chi phí cũng cao thì lợi nhuận có thể thấp hoặc thậm chí là lỗ. Ngược lại, doanh nghiệp có doanh thu thấp nhưng chi phí thấp thì lợi nhuận có thể cao. Như vậy, doanh thu chỉ là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh, cần xem xét doanh thu cùng với các yếu tố khác như chi phí, giá vốn hàng bán, giá bán.
Nguồn vốn để doanh nghiệp tái sản xuất và phát triển
Doanh thu được sử dụng để thanh toán các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí lãi vay. Đồng thời, doanh thu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp và tích lũy vốn để tái sản xuất và phát triển. Doanh thu được sử dụng để mua sắm nguyên vật liệu, trang thiết bị, máy móc để sản xuất ra sản phẩm mới. Ngoài ra, doanh thu còn là nguồn vốn để doanh nghiệp đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, giúp tăng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2. Các loại doanh thu
Nói đến doanh thu là nói đến một chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp, vậy doanh nghiệp có thể có mấy loại doanh thu?
2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản doanh thu mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc do doanh nghiệp mua vào sau đó bán ra. Trong đó:
- Doanh thu bán hàng: là doanh thu bán sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: là doanh thu thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động…
2.2. Doanh thu tài chính
Doanh thu tài chính là doanh thu thu được từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động đầu tư tài chính, kinh doanh về vốn. Chỉ số này của doanh nghiệp thực tế rất đa dạng, đến từ nhiều hoạt động tài chính khác nhau, bao gồm:
- Tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay, từ nguồn tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, không kỳ hạn, lãi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, lãi do đầu tư các loại trái phiếu, tín phiếu, lãi từ việc được hưởng chiết khấu thanh toán;
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
- Thu nhập có được từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn, dài hạn;
- Thu nhập có được thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
2.3. Doanh thu nội bộ
Doanh thu nội bộ là khoản doanh thu đặc biệt, được tạo ra từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp, diễn ra giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một đơn vị doanh nghiệp tính theo giá nội bộ.
2.4. Thu nhập khác
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 14, thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Nguyên tắc 1: Doanh thu được ghi nhận khi quyền sở hữu sản phẩm hoặc dịch vụ được chuyển giao
Doanh thu được ghi nhận khi quyền sở hữu sản phẩm hoặc dịch vụ đã được chuyển giao từ người bán sang người mua. Điều này có nghĩa là khi khách hàng có quyền kiểm soát sản phẩm hoặc dịch vụ và chịu trách nhiệm về các rủi ro cũng như lợi ích liên quan đến nó, doanh thu có thể được ghi nhận. Đây là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo rằng doanh thu phản ánh đúng thời điểm thực sự mà giá trị được tạo ra và chuyển giao.
Nguyên tắc 2: Doanh thu được ghi nhận khi giá trị có thể xác định được một cách đáng tin cậy
Để ghi nhận doanh thu, giá trị của doanh thu phải có thể xác định được một cách đáng tin cậy. Điều này bao gồm việc xác định giá bán của sản phẩm hoặc dịch vụ mà không có sự mơ hồ hay không chắc chắn về số tiền sẽ nhận được. Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng tất cả các điều kiện liên quan đến giá trị giao dịch đều rõ ràng và minh bạch trước khi ghi nhận doanh thu.
Nguyên tắc 3: Doanh thu được ghi nhận khi có khả năng thu hồi lợi ích kinh tế
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có khả năng thu hồi được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải tin tưởng rằng khách hàng sẽ thanh toán số tiền đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về khả năng thu hồi tiền, doanh nghiệp cần xem xét lại việc ghi nhận doanh thu để tránh ghi nhận những khoản thu nhập không thực tế.
Nguyên tắc 4: Doanh thu được ghi nhận khi chi phí liên quan đến giao dịch có thể được xác định
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi các chi phí liên quan đến giao dịch có thể được xác định một cách đáng tin cậy. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp không chỉ ghi nhận doanh thu mà còn phản ánh đúng chi phí phát sinh từ việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ. Các chi phí này bao gồm chi phí sản xuất, vận chuyển, và các chi phí khác liên quan đến việc thực hiện hợp đồng.
Nguyên tắc 5: Doanh thu từ dịch vụ được ghi nhận theo tiến độ hoàn thành dịch vụ
Đối với các hợp đồng cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận theo tiến độ hoàn thành dịch vụ. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp ghi nhận doanh thu dần dần khi các phần của dịch vụ được hoàn thành, thay vì ghi nhận toàn bộ doanh thu khi hoàn thành toàn bộ hợp đồng. Nguyên tắc này giúp phản ánh chính xác hơn công sức và giá trị mà doanh nghiệp đã cung cấp qua từng giai đoạn của hợp đồng dịch vụ.
4. Công thức tính doanh thu chính xác nhất
Thông thường người ta sử dụng công thức tính doanh thu được tính bằng giá sản phẩm nhân với sản lượng. Tất cả các doanh nghiệp hiện nay đều áp dụng công thức này để tính. Như vậy, công thức tính doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ như sau:
- Đối với hoạt động bán sản phẩm: Doanh thu = giá bán x sản lượng
- Đối với các công ty cung cấp dịch vụ: Doanh thu = số lượng khách hàng x giá dịch vụ
Như vậy, cách tính doanh thu khá đơn giản và không quá phức tạp. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác, kế toán doanh nghiệp cần đảm bảo từ bước ghi nhận mỗi khi bán ra hàng hoá, dịch vụ.
5. Điều kiện ghi nhận doanh thu
5.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Căn cứ vào Điểm 10 VAS 14, doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua;
- Không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
5.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Căn cứ vào Điểm 16 VAS 14, doanh thu cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Demo hiển thị MISA AMIS Kế toán cho phép xem báo cáo doanh thu theo từ thời kỳ, đơn vị. Nhờ tính năng tự động trích xuất báo cáo, kế toán doanh nghiệp chỉ cần đảm bảo nhập khẩu thông tin đầy đủ, khi cần báo cáo chỉ cần 1 số thao tác click đơn giản là sẽ có được báo cáo như mong muốn:
6. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, làm giảm tổng doanh thu từ việc bán hàng, sản phẩm, và dịch vụ của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán cụ thể. Các khoản giảm trừ thường gặp bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Đây là một khoản giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn. Khoản này được xem là một cách để khuyến khích mua sắm số lượng nhiều, từ đó được trừ trực tiếp vào doanh thu.
- Giảm giá hàng bán: Khoản giảm trừ áp dụng cho những trường hợp hàng hóa không đạt chất lượng, hư hỏng, hoặc không tuân thủ theo đúng quy cách đã thỏa thuận, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người mua.
- Hàng bán bị trả lại: Trong trường hợp khách hàng trả hàng do không đáp ứng được các tiêu chí như cam kết chất lượng, vi phạm hợp đồng, hoặc do lỗi về chủng loại, quy cách,… thì giá trị của số hàng hóa này sẽ được trừ khỏi tổng doanh thu. Điều này đảm bảo rằng doanh thu được ghi nhận chỉ phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa và dịch vụ đã bán và được khách hàng chấp nhận.
Cần lưu ý rằng, các khoản thuế như thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, và thuế giá trị gia tăng không được tính vào trong các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2015/TT-BTC. Thay vào đó, chúng được loại bỏ khỏi doanh thu gộp khi lập báo cáo tài chính.
>> Xem thêm cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp
7. Những sai lầm thường gặp
7.1. Nhầm lẫn giữa doanh thu và dòng tiền vào
Rất nhiều chủ doanh nghiệp hiện nay coi dòng tiền vào của doanh nghiệp là doanh thu, nghĩa là cứ thu được tiền thì coi đó là doanh thu. Đây là một cách hiểu sai lầm bởi lẽ, doanh thu chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng một loại hàng hóa hoặc việc cung ứng dịch vụ cho người mua.
Các trường hợp nhầm lẫn thường gặp nhất giữa doanh thu và dòng tiền vào là:
- Nhận tiền tạm ứng từ khách hàng và coi đó là doanh thu => Sai do thời điểm này doanh nghiệp thực chất chưa hoàn thành chuyển giao hàng hóa/dịch vụ cho khách hàng.
- Các khoản khách trả trước cho nhiều kỳ nhưng lại tính hết vào doanh thu một kỳ (trong kế toán gọi là doanh thu chưa thực hiện). Cách hiểu sai này rất thường gặp với các DN dịch vụ, dẫn đến tính sai kết quả kinh doanh.
>>> Xem thêm: Sai lầm của kế toán khi hạch toán khoản tạm ứng – Tài khoản 141
Ví dụ 1: Tháng 6/2021 doanh nghiệp A bán gói dịch vụ tập Gym 6 tháng cho các khách hàng, trị giá 300 triệu đồng. Công ty A tính ra chi phí điện nước, mặt bằng, lương nhân viên trong kỳ là 100 triệu.
Công ty A tính lợi nhuận tháng 6 là: 300 – 100 = 200 triệu đồng
Đây là cách tính sai bởi lẽ, khoản 300tr này phần giá trị dịch vụ mà công ty A cung cấp cho khách trong khoảng thời gian 6 tháng, do đó, doanh thu ghi nhận vào tháng 6 chỉ là:
300 : 6 = 50 triệu đồng
Và lợi nhuận chỉ là: 50 – 100 = -50 triệu. Thực chất công ty đang lỗ mặc dù nhìn trên giá trị dòng tiền là công ty đang có đến 200 triệu.
7.2. Ghi nhận doanh thu sai thời điểm
Một số doanh nghiệp có cách hiểu sai là doanh thu sẽ được ghi nhận khi DN nhận được tiền thanh toán từ khách hàng hoặc khi DN xuất hóa đơn.
Đây cũng là cách hiểu sai bởi lẽ, doanh thu sẽ được ghi nhận ngay tại thời điểm DN hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho khách hàng hoặc hoàn thành việc cung cấp dịch vụ; không phụ thuộc vào thời điểm thanh toán. Cần hiểu đúng vấn đề này để tránh sai sót khi xác định lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.
Ví dụ 2: Một doanh nghiệp A có các thông tin như sau:
Tháng 6 – Chi phí: 100 triệu; Hoàn thành 1 đơn hàng cho KH B trị giá 150 triệu. KH B hẹn thanh toán trong tháng 7
Tháng 7 – Chi phí 80 triệu, hoàn thành 1 đơn hàng trị giá 50 triệu, được KH thanh toán ngay. Đồng thời nhận được khoản thanh toán từ KH B là 150 triệu.
XX Nếu hiểu sai là tính doanh thu theo thời điểm nhận tiền, DN sẽ tính như sau:
Tháng 6: không có doanh thu, lợi nhuận -100 triệu.
Tháng 7: doanh thu 200 triệu, lợi nhuận 200 – 80 = 120 triệu; từ đây đánh giá kết quả kinh doanh tăng trưởng tốt. Đó là cách đánh giá sai lầm.
Thực chất, doanh thu và lợi nhuận 2 tháng là:
Tháng 6: 150 – 100 = 50 triệu
Tháng 7: 50 – 80 = -30 triệu (lỗ)
Như vậy, tháng 7 doanh nghiệp đang kinh doanh kém hiệu quả so với tháng 6. Từ ví dụ trên chúng ta thấy rằng, hiểu sai cách ghi nhận doanh thu sẽ dẫn đến tính sai lợi nhuận và đánh giá hiệu quả kinh doanh, có thể gây ra những quyết định thiếu chính xác.
>>> Xem thêm thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
7.3. Tính cả các khoản thuế gián thu vào doanh thu
Các khoản thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,… chỉ là các khoản mà doanh nghiệp thu hộ nhà nước, người chịu thuế thực chất là người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ cuối cùng, do đó gộp chung khoản thuế này vào doanh thu là không chính xác
Ví dụ: Doanh nghiệp bán 1 lô hàng trị giá 110 triệu đồng, thuế GTGT 10% 10 triệu => Doanh số của doanh nghiệp là: 100 triệu đồng, 10 triệu thuế GTGT không được tính vào doanh thu.
8. Các phương pháp tăng doanh thu bán hàng
Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
Một trong những cách hiệu quả nhất để tăng doanh thu là cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Đảm bảo rằng sản phẩm của bạn đáp ứng hoặc vượt quá kỳ vọng của khách hàng. Việc cung cấp dịch vụ khách hàng xuất sắc cũng giúp giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới. Chất lượng cao dẫn đến sự hài lòng của khách hàng, tăng khả năng họ sẽ quay lại mua hàng và giới thiệu sản phẩm cho người khác.
Mở rộng thị trường
Tìm kiếm các thị trường mới để mở rộng phạm vi khách hàng. Điều này có thể bao gồm việc mở rộng ra các khu vực địa lý mới, nhắm vào các phân khúc khách hàng mới hoặc phát triển các sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu chưa được khai thác. Nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng sẽ giúp bạn xác định các cơ hội mới và lập kế hoạch chiến lược để tiếp cận chúng.
Tăng cường hoạt động tiếp thị và quảng cáo
Sử dụng các chiến lược tiếp thị và quảng cáo hiệu quả để thu hút khách hàng mới và khuyến khích khách hàng hiện tại mua nhiều hơn. Các kênh tiếp thị như mạng xã hội, quảng cáo trực tuyến, email marketing và SEO có thể giúp tăng cường nhận thức về thương hiệu và thu hút lưu lượng truy cập đến cửa hàng hoặc trang web của bạn. Sáng tạo trong quảng cáo và sử dụng nội dung hấp dẫn cũng là những yếu tố quan trọng để thu hút sự chú ý của khách hàng.
Khuyến mãi và giảm giá
Sử dụng các chương trình khuyến mãi và giảm giá để thúc đẩy doanh số bán hàng. Các chương trình khuyến mãi như mua 1 tặng 1, giảm giá theo mùa, hoặc các ưu đãi đặc biệt cho khách hàng thân thiết có thể kích thích nhu cầu mua sắm. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng các chương trình khuyến mãi này được thiết kế một cách cẩn thận để không ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.
Tăng cường quan hệ khách hàng
Xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng là một yếu tố then chốt để tăng doanh thu. Sử dụng các công cụ quản lý quan hệ khách hàng để theo dõi và phân tích hành vi mua sắm của khách hàng, từ đó tạo ra các chiến lược tiếp thị cá nhân hóa. Sự quan tâm và chăm sóc khách hàng thường xuyên sẽ giúp tăng cường sự trung thành và khuyến khích họ mua sắm thường xuyên hơn.
Đào tạo và phát triển đội ngũ bán hàng
Đội ngũ bán hàng có vai trò quan trọng trong việc tăng doanh thu. Đầu tư vào đào tạo và phát triển kỹ năng cho nhân viên bán hàng giúp họ hiểu rõ hơn về sản phẩm, cải thiện kỹ năng giao tiếp và thuyết phục khách hàng. Một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp và năng động sẽ giúp tạo ra trải nghiệm mua sắm tốt hơn cho khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng.
Sử dụng công nghệ và phân tích dữ liệu
Áp dụng công nghệ và phân tích dữ liệu để tối ưu hóa quy trình bán hàng và hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng. Các công cụ phân tích dữ liệu giúp doanh nghiệp nhận diện các xu hướng mua sắm, đánh giá hiệu quả của các chiến dịch tiếp thị và điều chỉnh chiến lược kinh doanh kịp thời. Công nghệ cũng giúp tự động hóa các quy trình, tăng cường hiệu quả và giảm chi phí.
Phát triển sản phẩm mới
Liên tục nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trường. Sự đổi mới và sáng tạo trong sản phẩm giúp doanh nghiệp duy trì sự cạnh tranh và thu hút khách hàng mới. Lắng nghe phản hồi từ khách hàng và theo dõi xu hướng thị trường sẽ giúp bạn tạo ra các sản phẩm phù hợp và hấp dẫn.
Kết luận
Với những thông tin mà MISA AMIS cung cấp ở trên, hy vọng quý khách hàng đã hiểu rõ hơn về các loại doanh thu và cách tính toán doanh thu trong doanh nghiệp. Đây là cơ sở quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định chính xác về chiến lược kinh doanh, quản lý chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận.
Với nhiều tính năng ưu việt, phần mềm kế toán online MISA AMIS là công cụ đắc lực, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính, doanh thu một cách hiệu quả. Phần mềm giúp theo dõi các chỉ tiêu Doanh thu, lợi nhuận tự động cho từng mặt hàng và thị trường. Ngoài ra, MISA AMIS cũng đem đến hàng loạt các tính năng tiện ích khác, hỗ trợ hoàn thiện báo cáo dễ dàng, đáp ứng yêu cầu của ban lãnh đạo:
- Chuẩn hoá nghiệp vụ kế toán: Đáp ứng đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
- Tự động nhập liệu thông minh: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
- Tự động hoá việc lập báo cáo: Tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế, báo cáo tài chính với hàng trăm mẫu báo cáo quản trị có sẵn.
Quý doanh nghiệp quan tâm có thể đăng ký trải nghiệm miễn phí bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS trong 15 ngày.