Hướng dẫn đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc mới nhất 2022

12/10/2021
4375
Hình 1: Đối tượng được giảm trừ và cách đăng ký giảm trừ người phụ thuộc năm 2021. Nguồn Internet
Hình 1: Đối tượng được giảm trừ và cách đăng ký giảm trừ người phụ thuộc năm 2021. Nguồn Internet

Sắp tới thời hạn quyết toán thuế TNCN của năm 2021, chắc hẳn nhiều bạn kế toán còn đang lo lắng về hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người lao động như thế nào là đúng quy định. Để kịp thời xua tan nỗi lo này cho các bạn MISA AMIS giới thiệu đến các bạn bài viết: “TẤT CẢ CÁC NGUYÊN TẮC, MỨC GIẢM TRỪ, HỒ SƠ CHỨNG MINH NGƯỜI PHỤ THUỘC, ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC GIẢM TRỪ VÀ CÁCH ĐĂNG KÝ GIẢM TRỪ NGƯỜI PHỤ THUỘC NĂM 2021 CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP” để các bạn kế toán nhanh chóng hiểu rõ quy định cũng như biết cách đăng ký giảm trừ gia cảnh được thuận lợi.

1. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc năm 2022

Nguyên tắc số 1: Không phải khai người phụ thuộc nếu Người lao động có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 11 triệu đồng/tháng trở xuống;

Nguyên tắc số 2: Người lao động có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng thì được đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc;

(Nguyên tắc 1 và 2 căn cứ theo Điểm h, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC và mức giảm trừ mới nhất theo  Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 .

Nguyên tắc 3: Người lao động muốn được đăng ký giảm trừ gia cảnh thì phải là cá nhân cư trú và được cấp mã số thuế trước khi đăng ký giảm trừ. (Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC);

Nguyên tắc 4: Người lao động được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trước thời hạn được đăng ký giảm trừ người phụ thuộc theo quy định. (Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC);

Nguyên tắc 5: Người lao động phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. (Theo Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC).

2. Mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 theo quy định 

Chỉ tiêu

Trước đây

Bây giờ (năm 2021)

Đối với bản thân 9.000.000 đồng/tháng

(108 triệu đồng/năm)

11.000.000 đồng/tháng

 (132 triệu đồng/năm)

Đối với người phụ thuộc 3.600.000 đồng/tháng.     4.400.000 đồng/tháng
Căn cứ pháp lý Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 9, Thông tư số 111/2013/TT-BTC Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

*Chú ý: Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020. Các trường hợp đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 được xác định lại số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết này khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020. 

>> Xem thêm các bài viết:

3. Những đối tượng được xác định là người phụ thuộc và thời hạn đăng ký cho từng đối tượng năm 2021

Đối tượng số 1: Con đẻ, con nuôi hợp pháp ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng; Vợ hoặc chồng; Cha đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người lao động. 

Thời hạn đăng ký giảm trừ trường hợp này: 

Nếu cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm. Nghĩa là trước thời điểm 31/03/2022 từ 10 ngày làm việc trở lên (ngày 17/03/2022).
(Theo Điều 6, Thông tư số 95/2016/TT-BTC).

Đối tượng số 2: Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm: Anh ruột, chị ruột, em ruột,Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột; Cháu ruột bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột và người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. 

Thời hạn đăng ký giảm trừ của đối tượng số 2 là: 31/12/2021

Các đối tượng trên phải đáp ứng một trong các điều kiện sau mới được tính giảm trừ:

  • Nếu dưới 18 tuổi là con của người lao động.
  • Nếu trên 18 tuổi thì thu nhập bình quân <1.000.000đ/tháng và bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động.

Nếu hết độ tuổi lao động: Nam trên 60 tuổi 03 tháng và Nữ trên 55 tuổi 04 tháng. Và Tổng tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng/tháng. 

* Chú ý: Đối tượng người phụ thuộc phải có hồ sơ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để sau này xuất trình cơ quan thuế kiểm tra.

4. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để được tính giảm trừ gia cảnh năm 2021

HỒ SƠ CHỨNG MINH NGƯỜI PHỤ THUỘC THEO TỪNG ĐỐI TƯỢNG NĂM 2021

Đối với con a) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
b) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
c) Con đang theo học tại các bậc học thì hồ sơ chứng minh gồm:
+ Bản chụp Giấy khai sinh.
+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
d) Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: 
+ Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
Đối với vợ hoặc chồng e) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân.
+ Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
f) Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như:
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp  g)  Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân.
+ Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
h) Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Đối với các cá nhân khác i) Đối với các cá nhân khác thì hồ sơ chứng minh gồm:
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
+ Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

 Ví dụ: Có thể là giấy xác nhận của địa phương (UBND phường, xã thị trấn) để xác định trách nhiệm nuôi dường trực tiếp của Người lao động.

k) Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như:
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

>> Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký nhận hỗ trợ bảo hiểm thất nghiệp theo nghị quyết 116/2021/NĐ-CP

5. Cách đăng ký giảm trừ người phụ thuộc năm 2021 trên trang Thuế điện tử của Tổng cục thuế

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động phải đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế. (Theo Điểm h, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC)

Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh là mẫu số 20-ĐK-TCT theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC theo 1 trong 2 cách như sau:

  • Cách 1: Đăng ký giảm trừ trực tiếp trên trang thuế điện tử (https://thuedientu.gdt.gov.vn/) của Tổng cục thuế
  • Cách 2: Lập tờ khai trên phần mềm kê khai thuế HTKK rồi kết xuất file có đuôi xml, rồi nộp lên qua trang thuế điện tử (https://thuedientu.gdt.gov.vn/) của Tổng cục thuế

* Chú ý: Trường hợp doanh nghiệp chưa đăng ký tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc Mẫu số 20-ĐK-TCT thì trước khi nộp qua trang thuế điện tử Đơn vị phải đăng ký thêm tờ khai.

Hướng dẫn cách đăng ký online chi tiết cho tờ khai giảm trừ gia cảnh cho từng trường hợp như sau: 

5.1. Cách 1: Đăng ký giảm trừ trực tiếp trên trang thuế điện tử (https://thuedientu.gdt.gov.vn/) của Tổng cục thuế

– Đầu tiên, bạn đăng nhập vào trang  thuế điện tử của Tổng Cục Thuế  theo link sau: https://thuedientu.gdt.gov.vn/  bằng tài khoản của doanh nghiệp đã đăng ký trước đó.

– Bấm chọn mục  “Đăng ký thuế” ? Chọn tiếp “Đăng ký mới/thay đổi thông tin của cá nhân qua CQCT” ? Bấm chọn hồ sơ 20-ĐK-TH-TCT Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công”.

Hình 2: Đăng ký giảm trừ trực tiếp trên trang thuế điện tử của Tổng cục thuế

– Tiếp theo đó các bạn kê khai trực tiếp trên tờ khai Mẫu số “20-ĐK-TH-TCT Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công”.

Trên tờ khai bạn sẽ có 2 sự lựa chọn là:

Đăng ký thuế:  Nếu đăng ký người phụ thuộc mới:đăng ký lần đầu, người phụ thuộc CHƯA CÓ MST NPT thì chọn mục “Đăng ký thuế”

Thay đổi thông tin đăng ký thuế: Nếu thay đổi đăng ký thuế với điều kiện ĐÃ CÓ MST NPT như: Báo tăng, giảm người phụ thuộc hoặc thay đổi thông tin như CMND sang thẻ căn cước công dân, hoặc sai tên họ, sai thông tin nào đó cần điều chỉnh ? Thì tích chọn vào mục “Thay đổi thông tin đăng ký thuế”.

Hình 3: Tờ khai đăng ký giảm trừ trực tiếp trên trang thuế điện tử của Tổng cục thuế

* Sự khác nhau giữa 2 mục I và mục II


 
Phân biệt mục I và II
Đối tượng ghi Mục I và II I. Người phụ thuộc đã có MST hoặc chưa có mã số thuế nhưng có CMND/CCCD/Hộ chiếu II. Người phụ thuộc đã có MST hoặc chưa có mã số thuế nhưng có giấy khai sinh
Chỉ ghi người phụ thuộc vào đây nếu đã có CMND, CCCD hoặc Hộ chiếu   Người phụ thuộc dưới 16 tuổi, chưa có CMND, CCCD mà mới có Giấy khai sinh thì ghi mục II
  • Một số ví dụ minh họa đăng ký giảm trừ người phụ thuộc:

Ví dụ 1. Đăng ký thuế cho NPT mới 

Anh Trần Nghĩa Hưng đăng ký người phụ thuộc là con trai sinh vào 01/02/2021 tên là Trần Nghĩa Sinh (Con Trần Nghĩa Sinh chưa đăng ký MST người phụ thuộc, mẹ chưa đăng ký giảm trừ và có Giấy khai sinh)

Cách kê khai:

B1: Do chưa có MST NPT nên phải tích chọn “Đăng ký thuế” để cấp MST NPT

B2: Trường hợp này do chưa có CMND/CCCD nên phải kê khai vào mục II
      Tại cột “Thời điểm bắt đầu tính giảm trừ (tháng/năm)” ghi là 2/2021

       Tại cột “Thời điểm kết thúc tính giảm trừ (tháng/năm)” ghi là: 

+ Nếu chưa xác định được thời gian muốn giảm trừ trong bao lâu thì thì “không ghi, bỏ trống”

+ Nếu xác định được thời gian đăng ký giảm trừ gia cảnh đến thời điểm nào thì ghi rõ tháng/năm vào.

Ví dụ 2. Kê khai NPT trong trường hợp thay đổi người phụ thuộc từ người này sang người khác (tăng, giảm)
Anh Nguyễn Hữu Chiến muốn đăng ký người phụ thuộc con là Nguyễn Hữu Nhân cho năm 2021 (Có Giấy khai sinh là ngày 02/03/2020). Nhưng con Nguyễn Hữu Nhân đã được mẹ đăng ký giảm trừ ở công ty khác nơi mẹ đang làm việc từ tháng 3/2020.

*Trường hợp này sẽ có 2 tình huống xảy ra, cách xử lý từng tình huống như sau:

Tình huống 1:  Công ty của người mẹ có đăng ký “Thời điểm kết thúc tính giảm trừ” là 12/2020 thì nghĩa là đăng ký giảm trừ đến hết tháng 12/2020.

Lúc này bên công ty người mẹ không cần đăng ký lại nữa.

Tại Công ty người Bố sẽ kê khai như sau: 

Tích chọn “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” do đã có MST NPT? Nhập thông tin của người Bố Nguyễn Hữu Chiến và Con Nguyễn Hữu Nhân vào Mục II do chưa có CMND/CCCD.

     Tại cột “Thời điểm bắt đầu tính giảm trừ (tháng/năm)” ghi: 1/2021.

    Tại cột “Thời điểm kết thúc tính giảm trừ (tháng/năm)” ghi: (Nếu chưa xác định được thời hạn thì Để trống.

Nếu muốn đăng ký giảm trừ đến hết năm 2021 thì ghi 12/2021.

Tình huống 2: Bên công ty người mẹ không ghi rõ “Thời điểm kết thúc tính giảm trừ (tháng/năm)” và “bỏ trống” 

  • Như vậy, có nghĩa là giảm trừ không thời hạn, không có thời hạn cụ thể.
  • Công ty người bố cần thông báo đến Công ty mẹ hỗ trợ đăng ký thay đổi NPT (báo giảm người phụ thuộc), cụ thể:
  • Bước 1: Tại Công ty người mẹ phải kê khai như sau:
         Tích chọn vào mục “đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế”.

Sau đó nhập đầy đủ thông tin của người mẹ và Con Nguyễn Hữu Nhân vào mục II (Vì mới chỉ có Giấy khai sinh)

   Tại Cột “Thời điểm bắt đầu tính giảm trừ (tháng/năm) ghi: 3/2020 (Vì trước đây họ ghi giảm trừ từ tháng 3/2020). 

   Tại Cột “Thời điểm kết thúc tính giảm trừ (tháng/năm)” ghi: 12/2020 (Vì sang năm 2021 người bố muốn đăng ký giảm trừ từ tháng 1/2021, nên phải giảm ở công ty người mẹ là tháng 12/2020).

 Sau khi bên Công ty mẹ báo thay đổi NPT (báo giảm) thành công. 

  • Bước 2: Tiếp theo Bên Công ty Bố kê khai như sau: 

Tích chọn “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” do đã có MST NPT?Nhập thông tin của người Bố Nguyễn Hữu Chiến và Con Nguyễn Hữu Nhân 

vào Mục II do chưa có CMND/CCCD

     Tại cột “Thời điểm bắt đầu tính giảm trừ (tháng/năm)” ghi: 1/2021.

     Tại cột “Thời điểm kết thúc tính giảm trừ (tháng/năm)” ghi: (Nếu chưa xác định được thời hạn thì Để trống. Nếu muốn đăng ký giảm trừ đến hết năm 2021 thì ghi 12/2021)

  • Bước 3:  Cuối cùng sau khi kê khai đầy đủ các thông tin ? các bạn chọn mục “Hoàn thành kê khai? rồi tiếp tục bấm vào “Nộp hồ sơ đăng ký thuế“. Như vậy là các bạn đã hoàn thành xong việc nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc.

*Chú ý:  Các bạn phải thường xuyên theo dõi kết quả trả về. Nếu trường hợp có NPT nào không đăng ký được thì kịp thời đăng ký lại cho NPT đó để tránh không đủ điều kiện tính giảm trừ cho người lao động khi quyết toán thuế TNCN năm 2021.

Ví dụ 3: Trường hợp người lao động thay đổi nơi làm việc

Anh Trần Huy Long trước có đăng ký người phụ thuộc là 1 người con ở công ty Hoa Ban.

Bây giờ, khi Anh Trần Huy Long nghỉ việc tại công ty Hoa Ban chuyển sang Công ty Tuấn Linh làm việc và muốn chuyển người phụ thuộc sang công ty Tuấn Linh.

? Xử lý trường hợp này cũng xử lý như ví dụ 2 bên trên (nghĩa là phải kiểm tra tại công ty Hoa Ban xem khi đăng ký giảm trừ đã kê khai thời điểm kết thúc giảm trừ là khi nào, sau đó tùy theo từng tình huống mà xử lý cho phù hợp). Đồng thời, Anh Trần Huy Long phải cung cấp bộ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gửi cho Công ty Tuấn Linh.

5.2. Lập tờ khai trên phần mềm kê khai thuế HTKK rồi kết xuất file có đuôi xml, rồi nộp lên qua trang thuế điện tử (https://thuedientu.gdt.gov.vn/) của Tổng cục thuế

Bước 1: Đăng nhập HTKK, rồi chọn “Thuế thu nhập cá nhân”?  tiếp tục chọn “Đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh”

Hình 4: Lập tờ khai đăng ký giảm trừ NPT trên phần mềm kê khai thuế HTKK

Bước 2: Kê khai thông tin vào mẫu tờ khai “Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh”

Các bạn chú ý có sự khác biệt ở mẫu tờ khai trên HTKK so với tờ khai trực tiếp trên trang thuế điện tử ở Cách 1 là trong phần mềm HTKK có tách riêng 2 mục là Mục I và Mục II. Trong đó: Mục I “Đăng ký cấp mã số thuế cho người phụ thuộc” Mục II là “Đăng ký thay đổi người phụ thuộc”, không phân biệt người phụ thuộc có hay không có CMND/CCCD đơn giản và dễ kê khai hơn so với tờ khai trực tiếp trên trang thuế điện tử.

Trong “Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh” các bạn cũng nhập đầy đủ thông tin theo yêu cầu của bảng đưa ra như khi điền ở Cách 1.

Hình 5: Lập Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh trên phần mềm kê khai thuế HTKK

Bước 3: Sau khi kê khai đầy đủ bảng tổng hợp giảm trừ ở bước 2, các bạn bấm “ghi”? tiếp đó kết xuất ra file có đuôi XML ? rồi nộp qua trang thuế điện tử của Tổng cục thuế như khi các bạn nộp tờ khai GTGT hàng tháng/quý.

Hình 6: Các bước nộp tờ khai XML đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh trên trang thuế điện tử

6. Những lưu ý khi đăng ký giảm trừ người phụ thuộc để hồ sơ đăng ký được chấp nhận

Rất nhiều bạn kế toán mới ra trường có thể không nắm rõ và hay nhầm lẫn một số quy định trong khi đăng ký giảm trừ người phụ thuộc. MISA AMIS xin đưa ra một số lưu ý để hồ sơ đăng ký giảm trừ được chấp nhận khi đăng ký như sau:

+ Trong 1 năm thì 1 người phụ thuộc chỉ được đăng ký giảm trừ cho 1 người lao động.

+ Đăng ký giảm trừ người phụ thuộc phải liên tục cả năm không tách lẻ, đăng ký ở nhiều nơi, nhiều Đơn vị. 

Ví dụ: Ông M làm tại công ty A 6 tháng đầu năm và đăng ký giảm trừ ở công ty A, 6 tháng cuối năm ông M chuyển công tác lại đăng ký giảm trừ ở Công ty B là không được.

+ Đăng ký giảm trừ được tính từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. 

Ví dụ: Ông A có 1 người con sinh từ 4/2021 thì được tính từ tháng 4 đến hết tháng 12 trong năm 2021. Không được tính giảm trừ từ tháng 1 đến tháng 3 do chưa phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

+ Người lao động mặc dù không làm trọn năm dương lịch tại công ty nhưng khi tính giảm trừ nhưng vẫn được tính giảm trừ cho cả năm nếu có ủy quyền quyết toán. 

Ví dụ: Ông B có 1 cô con gái 3 tuổi, 5 tháng đầu năm 2021 ông ở nhà không đi làm do ảnh hưởng của dịch COVID-19, từ tháng 6 ông B đi làm và đăng ký giảm trừ con gái 3 tuổi thì khi quyết toán thuế TNCN năm 2021 nếu ông B có ủy quyền quyết toán cho doanh nghiệp thì sẽ được tính giảm trừ người phụ thuộc cho cả 12 tháng trong năm 2021.

+ Trường hợp, khi Người lao động đăng ký NPT dưới 16 tuổi chưa có CMND/CCCD thì phải đăng ký giảm trừ bằng “giấy khai sinh” mà trên giấy khai sinh thiếu 2 chỉ tiêu “quyển số” và “số” thì các bạn có thể dấu “X” vào các chỉ tiêu này thì tờ khai đăng ký giảm trừ người phụ thuộc mới hợp lệ do các chỉ tiêu này là chỉ tiêu bắt buộc phải điền trên tờ khai.

  Giảm trừ gia cảnh là một chính sách nhà nước để giảm số thuế TNCN mà người lao động phải nộp khi mà tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người đó vượt quá mức giảm trừ bản thân (11.000.000đồng), chính sách này góp phần hỗ trợ cho người lao động khi gặp khó khăn. MISA AMIS hy vọng bài viết sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích giúp các bạn kế toán thực hiện thủ tục đăng ký giảm trừ người phụ thuộc được chính xác và dễ dàng hơn. 

Phần mềm kế toán online MISA AMIS – cung cấp mọi góc nhìn về tình hình tài chính doanh nghiệp, với nghiệp vụ thuế TNCN, phần mềm cho phép:

  • Đăng ký mã số thuế TNCN cho nhân viên;
  • Lập bảng tạm tính thuế TNCN;
  • Lập tờ khai quyết toán thuế TNCN: Cho phép Nhân sự lập Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân bán hàng theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính để nộp cho cơ quan thuế;
  • Kê khai tờ khai quyết toán thuế TNCN;
  • Lập báo cáo quyết toán thuế TNCN năm;
  • Xem thông tin thuế TNCN;
  • Xây dựng các quy định về thuế TNCN: Cho phép xây dựng quy định về thuế TNCN của nhà nước và các đặc thù riêng của đơn vị.

Ngoài ra, phần mềm AMIS Kế toán còn nhiều tính năng, tiện ích ấn tượng khác giúp hỗ trợ công tác kế toán tại doanh nghiệp. Tìm hiểu thêm về phần mềm kế toán online MISA AMIS tại đây hoặc đăng ký trải nghiệm miễn phí 15 ngày bản demo phần mềm kế toán online tại đây.

CTA nhận tư vấn

Tác giả: Người yêu kế toán

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả