Hạch toán tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp theo Thông tư 99

11/12/2025
5

Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, đặc biệt với các đơn vị sản xuất, xây lắp hoặc cung cấp dịch vụ. Theo Thông tư 99/2025/TT-BTC, một số quy định về phạm vi hạch toán và kết cấu tài khoản đã được làm rõ hơn nhằm nâng cao tính minh bạch và quản trị chi phí.

Bài viết dưới đây sẽ giúp doanh nghiệp nắm vững nguyên tắc hạch toán, so sánh điểm khác biệt với Thông tư 200, cũng như cập nhật các tình huống kế toán thường gặp để áp dụng chính xác trong thực tế.

1. Tài khoản 622 theo Thông tư 99 là gì?

Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp theo Thông tư 99/2025 vẫn giữ nguyên tên gọi và bản chất cơ bản như quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Tài khoản 622 được sử dụng để phản ánh toàn bộ chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương phát sinh liên quan đến lao động trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh trong các ngành nghề như: công nghiệp, xây lắp, nông – lâm – ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn và dịch vụ khác.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:

  • Tiền lương, tiền công của người lao động trực tiếp do doanh nghiệp quản lý;
  • Chi phí thuê ngoài theo từng loại công việc phục vụ sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ;
  • Các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương như: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo quy định hiện hành.
Các khoản chi phí nhân công trực tiếp

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Căn cứ theo Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư 99/2025/TT-BTC, việc hạch toán Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Tài khoản 622 dùng để phản ánh toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong các ngành công nghiệp, xây dựng, nông – lâm – ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn và các lĩnh vực sản xuất – kinh doanh khác.
  • Không hạch toán vào tài khoản này các khoản chi trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp…
  • Đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào TK 622 các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên phân xưởng.
  • Tài khoản 622 phải được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
  • Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm/dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622

Bên Nợ:

  • Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

  • Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang;
  • Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.

So với Thông tư 200, điểm khác biệt đáng chú ý là Thông tư 99 đã loại bỏ việc kết chuyển chi phí sang Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất, hướng đến sự đơn giản hóa hệ thống tài khoản và thống nhất kết chuyển chi phí về TK 154. Điều này giúp doanh nghiệp dễ kiểm soát chi phí và tập trung dữ liệu phục vụ tính giá thành. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần điều chỉnh cách tổ chức hệ thống sổ sách nếu trước đây có theo dõi chi tiết qua TK 631 theo Thông tư 200.

Xem hướng dẫn chi tiết cách hạch toán Tài khoản 154 theo Thông tư 99 tại đây

4. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

4.1. Ghi nhận chi phí tiền lương, tiền công của nhân công trực tiếp

Căn cứ vào số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi:

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 334 – Phải trả người lao động.

4.2. Trích các khoản bảo hiểm và chi phí theo lương

Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện…) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.

4.3. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 335 – Chi phí phải trả.

4.4. Ghi nhận tiền lương nghỉ phép khi phát sinh thực tế

Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, doanh nghiệp phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả

Có TK 334 – Phải trả người lao động.

4.5. Trường hợp chi phí nhân công dùng chung trong hợp đồng BCC

Đối với chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng BCC tại bên kế toán cho hợp đồng BCC

– Khi phát sinh chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng BCC, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng hợp đồng)

Có các TK 111, 112, 334,…

– Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) để phân bổ chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng BCC cho các bên, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)

Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

4.6. Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ

Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang theo đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)

Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

5. Câu hỏi thường gặp về chi phí nhân công trực tiếp

Để đảm bảo việc ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) đúng quy định và phục vụ hiệu quả cho công tác tính giá thành, doanh nghiệp cần lưu ý một số điểm quan trọng dưới đây theo hướng dẫn tại Thông tư 99/2025/TT-BTC:

  • Chỉ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, xây lắp hoặc cung cấp dịch vụ. Không ghi nhận chi phí của nhân viên gián tiếp.
  • Không áp dụng cho lao động điều khiển máy móc trong xây lắp: Chi phí lương và các khoản liên quan của công nhân vận hành hoặc phục vụ máy thi công không được ghi nhận vào TK 622 mà phải phân bổ vào tài khoản phù hợp khác.
  • Phần chi phí vượt định mức không tính vào giá thành: Mọi khoản vượt trên mức sử dụng nhân công bình thường (do lãng phí, tính sai định mức…) phải kết chuyển ngay vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.
  • Phải chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí: Việc theo dõi TK 622 cần được thực hiện theo từng sản phẩm, công trình, hợp đồng hoặc phân xưởng để đảm bảo phục vụ cho việc tính giá thành và phân tích chi phí.
  • Chứng từ phải đầy đủ, hợp lệ: Việc ghi nhận phải dựa trên hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng lương, bảng phân bổ có xác nhận để tránh rủi ro về thuế và kiểm toán.
  • Tách bạch với chi phí quản lý và bán hàng: Không được hạch toán lẫn chi phí nhân công trực tiếp với lương nhân viên quản lý doanh nghiệp hoặc nhân viên bán hàng.

Kết luận

Tài khoản 622 theo Thông tư 99 tiếp tục giữ vai trò trọng yếu trong việc theo dõi và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp phục vụ tính giá thành sản phẩm, công trình, dịch vụ. Việc hiểu đúng phạm vi hạch toán, kết cấu tài khoản và các nguyên tắc kế toán liên quan sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo minh bạch tài chính, kiểm soát hiệu quả chi phí nhân sự và tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành.

Để hỗ trợ kế toán thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến TK 622 nhanh chóng, chính xác, doanh nghiệp nên cân nhắc sử dụng phần mềm kế toán online MISA AMIS – công cụ tích hợp nhiều tính năng thông minh, tối ưu hóa quy trình kế toán – tài chính:

  • Kết nối trực tiếp với bảng chấm công, bảng lương giúp tự động phân bổ chi phí nhân công theo từng phân xưởng, công trình hoặc hợp đồng.
  • Tự động hạch toán các khoản lương, bảo hiểm, phụ cấp và đối chiếu số liệu theo từng kỳ kế toán theo đúng Thông tư 99.
  • Tích hợp AI giúp phát hiện sai sót bất thường, gợi ý điều chỉnh hợp lý theo quy định kế toán mới.
  • Trợ lý AVA thông minh hỗ trợ giải đáp nghiệp vụ, hướng dẫn lập bảng phân bổ lương và kết chuyển chi phí nhân công theo từng ngành nghề cụ thể.
  • Giao diện đơn giản, dễ sử dụng, đồng bộ dữ liệu nội bộ và hỗ trợ làm báo cáo nhanh chóng.


Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán