Hạch toán dự phòng phải trả – tài khoản 352 theo Thông tư 99

27/11/2025
37

Trong bối cảnh doanh nghiệp hoạt động với nhiều rủi ro phát sinh — từ hợp đồng bảo hành, tái cơ cấu, đến cam kết môi trường — việc ghi nhận đầy đủ nghĩa vụ phát sinh tiềm tàng là yếu tố then chốt để bảo đảm tính minh bạch và bền vững tài chính. Với việc áp dụng hệ thống kế toán mới theo Thông tư 99/2025/TT-BTC, việc sử dụng chính xác Tài khoản 352 trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Bài viết dưới đây phân tích rõ nguyên tắc ghi nhận, thời điểm trích lập, các loại dự phòng phổ biến, giúp doanh nghiệp chuẩn bị tốt cho báo cáo tài chính và kiểm toán nội bộ.

1. Tài khoản 352 theo Thông tư 99 là tài khoản gì?

Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả theo TT 99 là tài khoản dùng để các khoản dự phòng phải trả hiện có và tình hình trích lập, sử dụng dự phòng phải trả của doanh nghiệp.

Cụ thể, tài khoản này ghi nhận:

  • Các khoản dự phòng được xác lập căn cứ trên các nghĩa vụ hiện tại có thể xảy ra do các sự kiện đã phát sinh;
  • Quá trình trích lập, hoàn nhập hoặc sử dụng dự phòng nhằm đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.

2. Thời điểm trích lập các dự phòng phải trả – Tài khoản 352 là gì?

Theo quy định tại Thông tư 99/2025/TT-BTC, các khoản dự phòng phải trả được doanh nghiệp trích lập định kỳ nhằm phản ánh đúng nghĩa vụ có thể phát sinh trong tương lai. Việc trích lập cần đảm bảo đúng thời điểm và tuân thủ nguyên tắc nhất quán. Cụ thể:

Doanh nghiệp thực hiện xác định và trích lập dự phòng phải trả vào thời điểm kết thúc kỳ kế toán:

  • Trường hợp số dự phòng cần trích lập trong kỳ lớn hơn số dự phòng phải đã lập kỳ trước nhưng chưa sử dụng hết, phần chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó
  • Ngược lại, nếu số dự phòng cần trích nhỏ hơn số đã trích từ trước nhưng chưa sử dụng hết, doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch, ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.

Đối với dự phòng bảo hành công trình xây dựng, khoản dự phòng này được lập tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm cho từng công trình, căn cứ theo doanh thu dịch vụ xây dựng đã thực hiện trong kỳ, theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng.

  • Khoản dự phòng này được tính vào chi phí bán hàng.
  • Trường hợp số dự phòng đã lập lớn hơn chi phí bảo hành thực tế phát sinh, doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.

3. Nguyên tắc kế toán tài khoản 352 – Dự phòng phải trả theo TT 99

Việc trích lập dự phòng phải trả không chỉ đảm bảo tính thận trọng trong báo cáo tài chính mà còn tuân thủ quy định của Thông tư 99. Dưới đây là các nguyên tắc kế toán doanh nghiệp cần nắm khi sử dụng Tài khoản 352 theo Thông tư 99:

a) Mục đích sử dụng tài khoản

Tài khoản 352 dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có và tình hình trích lập, sử dụng của các khoản dự phòng đó trong doanh nghiệp.

b) Điều kiện ghi nhận dự phòng phải trả

Một khoản dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận nếu đồng thời đáp ứng đủ ba điều kiện:

  • Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
  • Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
  • Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.

c) Xác định giá trị ghi nhận của khoản dự phòng

Giá trị được ghi nhận của khoản dự phòng phải trả là giá trị ước tính hợp lý nhất về số tiền mà doanh nghiệp phải chi trả để thực hiện nghĩa vụ nợ hiện tại tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

Doanh nghiệp cần thuyết minh rõ ràng các căn cứ và thông tin phục vụ cho việc ước tính giá trị dự phòng, chẳng hạn như: mức chi phí ước tính hợp lý nhất, đánh giá của chủ sở hữu doanh nghiệp, dữ liệu lịch sử, phương pháp tính toán,… Những nội dung này phải được trình bày đầy đủ trong phần Thuyết minh Báo cáo tài chính.

d) Thời điểm trích lập và điều chỉnh dự phòng phải trả

Khoản dự phòng phải trả được xác định tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán để trích lập. Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó. Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.

Đối với dự phòng bảo hành công trình xây dựng, khoản này được lập vào cuối kỳ kế toán năm, tính riêng cho từng công trình, căn cứ vào doanh thu từ dịch vụ xây dựng đã thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng. Khoản trích này được tính vào chi phí bán hàng. Nếu số dự phòng đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, phần chênh lệch sẽ được hoàn nhập vào Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.

đ) Nguyên tắc sử dụng khoản dự phòng đã trích lập

Chỉ những chi phí thực tế phát sinh có liên quan trực tiếp đến khoản dự phòng phải trả đã được trích lập từ trước mới được phép sử dụng để bù đắp bằng chính khoản dự phòng đó.

e) Không ghi nhận dự phòng cho lỗ hoạt động tương lai, trừ hợp đồng có rủi ro lớn

Doanh nghiệp không được phép ghi nhận các khoản dự phòng liên quan đến các khoản lỗ hoạt động dự kiến trong tương lai, trừ khi những tổn thất này phát sinh từ các hợp đồng có rủi ro lớn và đáp ứng đầy đủ điều kiện ghi nhận khoản dự phòng.

  • Trong trường hợp doanh nghiệp có hợp đồng được xác định là có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ hợp đồng đó phải được ghi nhận như một khoản dự phòng riêng biệt cho từng hợp đồng.
  • Hợp đồng có rủi ro lớn được hiểu là những hợp đồng mà chi phí không thể tránh khỏi buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó thì nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng.

Ví dụ: Doanh nghiệp đã ký hợp đồng bán hàng tồn kho không thể hủy ngang cho khách hàng, với số lượng cam kết lớn hơn tổng số lượng hàng tồn kho hiện có cộng với khả năng mua thêm hoặc sản xuất trong tương lai. Khi đó, doanh nghiệp phải ghi nhận khoản dự phòng cho phần nghĩa vụ vượt khả năng đáp ứng này. Việc xác định và ghi nhận dự phòng tuân thủ theo quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 và được hạch toán vào giá vốn hàng bán.

g) Một số loại thường gặp của dự phòng phải trả

Khi lập dự phòng, doanh nghiệp thường xem xét các nghĩa vụ có khả năng phát sinh tương lai và phù hợp với các điều kiện ghi nhận.

Các loại dự phòng phải trả phổ biến bao gồm:

  • Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa;
  • Dự phòng bảo hành công trình xây dựng;
  • Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp;
  • Các dự phòng phải trả khác — ví dụ: dự phòng trợ cấp thôi việc hoặc mất việc làm theo quy định pháp luật; dự phòng cho hợp đồng có rủi ro lớn; dự phòng hoàn nguyên môi trường; hoặc các khoản nghĩa vụ khi chi phí thực hiện hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế ước tính từ hợp đồng đó.

h) Điều kiện ghi nhận dự phòng tái cơ cấu

Một khoản dự phòng cho chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện ghi nhận một khoản dự phòng theo quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng. Trường hợp tiến hành tái cơ cấu doanh nghiệp thì nghĩa vụ liên đới chỉ phát sinh khi doanh nghiệp:

  • Doanh nghiệp đã có kế hoạch chính thức, chi tiết và có căn cứ rõ ràng về việc tái cơ cấu, trong đó phải có ít nhất 5 nội dung sau:
    • Toàn bộ hoặc một phần của việc kinh doanh có liên quan;
    •  Các vị trí quan trọng bị ảnh hưởng;
    •  Vị trí, nhiệm vụ và số lượng nhân viên ước tính sẽ được nhận bồi thường khi họ buộc phải thôi việc;
    • Các khoản chi phí sẽ phải chi trả; và
    •  Khi nào kế hoạch được thực hiện.
  • Doanh nghiệp phải đưa ra được một dự tính chắc chắn về những đối tượng bị ảnh hưởng và tiến hành quá trình tái cơ cấu bằng việc bắt đầu thực hiện kế hoạch đó hoặc thông báo những vấn đề quan trọng đến những đối tượng bị ảnh hưởng của việc tái cơ cấu.

i) Nguyên tắc xác định chi phí dự phòng cho tái cơ cấu

Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu chỉ được dự tính cho những chi phí trực tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu, đó là những chi phí thỏa mãn cả hai điều kiện:

  • Cần phải có cho hoạt động tái cơ cấu;
  • Không liên quan đến các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.

Khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu không bao gồm các chi phí như: Đào tạo lại hoặc luân chuyển nhân viên hiện có; Tiếp thị; Đầu tư vào những hệ thống mới và các mạng lưới phân phối.

k) Nguyên tắc hạch toán chi phí khi trích lập dự phòng

Khi trích lập dự phòng phải trả, Doanh nghiệp cần căn cứ vào bản chất của từng khoản dự phòng để hạch toán vào các tài khoản chi phí phù hợp:

  • Dự phòng cho tái cơ cấu doanh nghiệp: hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp;
  • Dự phòng cho hợp đồng rủi ro lớn:
    • Nếu liên quan đến hàng tồn kho phục vụ hợp đồng: hạch toán vào giá vốn hàng bán;
    • Nếu là nghĩa vụ khác theo hợp đồng: hạch toán vào chi phí khác;
  • Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp: hạch toán vào chi phí bán hàng.

l) Trích lập dự phòng trong hợp đồng thuê TSCĐ

Đối với hợp đồng thuê tài sản cố định có quy định yêu cầu bên thuê phải sửa chữa, bảo dưỡng hoặc khôi phục tài sản về trạng thái ban đầu khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp được phép trích lập dự phòng trước cho các chi phí này theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18.

Việc hạch toán các khoản trích trước này được thực hiện tương tự như khoản dự phòng hoàn nguyên môi trường.

4. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 352 theo TT 99

4.1 Kết cấu, nội dung của tài khoản 352 – Dự phòng phải trả

Kết cấu, nội dung của tài khoản 352 – Dự phòng phải trả theo TT 99 được quy định như sau:

4.2 Tài khoản cấp 2 của tài khoản 352 – Dự phòng phải trả

Tài khoản 352 theo TT 99 có 4 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 3521 – Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho số lượng sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong kỳ;
  • Tài khoản 3522 – Dự phòng bảo hành công trình xây dựng: Tài khoản này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành công trình xây dựng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng theo mức quy định của pháp luật về xây dựng trên cơ sở doanh thu dịch vụ xây dựng đã thực hiện trong kỳ;
  • Tài khoản 3523 – Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp: Tài khoản này phản ánh số dự phòng phải trả cho hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp, như chi phí di dời địa điểm kinh doanh, chi phí hỗ trợ người lao động,…;
  • Tài khoản 3524 – Dự phòng phải trả khác: Tài khoản này phản ánh các khoản dự phòng phải trả khác theo quy định của pháp luật ngoài các khoản dự phòng đã được phản ánh nêu trên, như: dự phòng hoàn nguyên môi trường, chi phí thu dọn, khôi phục và hoàn trả mặt bằng; dự phòng trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định của pháp luật; dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn,…

Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản chi tiết của Tài khoản 3524 – Dự phòng phải trả khác để theo dõi từng loại dự phòng phải trả cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị mình.

Doanh nghiệp phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính thông tin về nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới, căn cứ ước tính giá trị (nếu có),… của nghĩa vụ hoàn nguyên môi trường, thu dọn, khôi phục, hoàn trả mặt bằng.

5. Phương pháp hạch toán tài khoản 352 – Dự phòng phải trả theo TT 99

 5.1. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa

  • Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo nghĩa vụ bảo hành sửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp tự ước tính chi phí bảo hành trên cơ sở số lượng sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong kỳ. Khi lập dự phòng cho chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã bán, ghi:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3521).

  • Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ban đầu, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…:
    • Trường hợp không có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa, ghi:

Nợ các TK 621, 622, 627,…

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,…

      • Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có các TK 621, 622, 627,…

      •  Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hóa hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3521)

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa còn thiếu)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

    • Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành độc lập về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3521)

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (chênh lệch nhỏ hơn giữa dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm, hàng hóa so với chi phí thực tế về bảo hành)

TK 336 – Phải trả nội bộ.

  • Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cần trích lập:
    • Trường hợp số dự phòng cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3521).

    • Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hộp số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3521)

Có TK 641 – Chi phí bán hàng.

5.2. Dự phòng bảo hành công trình xây dựng

  • Khi doanh nghiệp ước tính hoặc xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng trên cơ sở doanh thu dịch vụ xây dựng đã thực hiện trong kỳ theo quy định của pháp luật về xây dựng, ghi:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3522).

  • Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng đã lập ban đầu, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,…:
    • Trường hợp doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng:
      • Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành, ghi:

Nợ các TK 621, 622, 627,…

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,…

      • Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có các TK 621, 622, 627,…

      • Khi việc sửa chữa, bảo hành công trình xây dựng hoàn thành và bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

    • Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí bảo hành thực tế)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 112, 331,…

  • Hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)

Có TK 641 – Chi phí bán hàng.

5.3. Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp và Dự phòng phải trả khác

  • Khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả khác, dự phòng cho các hợp đồng có rủi ro lớn, ghi:

Nợ các TK 632, 642, 811,…

Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3523, 3524).

  • Khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí hoàn nguyên môi trường, chi phí thu dọn, khôi phục và hoàn trả mặt bằng, dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật,…, ghi:

Nợ các TK 627, 641, 642,…

Có TK 352 – Dự phòng phải trả.

  • Khi thực tế phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3523, 3524)

Có các TK 111, 112, 241, 331,…

5.4. Xử lý dự phòng phải trả tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán

Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định số dự phòng phải trả cần trích lập:

  • Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:

Nợ các TK 627, 632, 641, 642, 811,…

Có TK 352 – Dự phòng phải trả.

  • Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả.

Có các TK 627, 632, 641, 642, 811,…

5.5. Một số trường hợp khác với TK 352

Trong một số trường hợp, doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng mà có thể tìm kiếm một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho việc thực hiện nghĩa vụ dự phòng của doanh nghiệp (ví dụ, thông qua các hợp đồng bảo hiểm, các khoản bồi thường hoặc nghĩa vụ bảo hành của nhà cung cấp), bên thứ 3 có thể hoàn trả lại những khoản mà doanh nghiệp đã thanh toán.

Khi doanh nghiệp nhận được khoản bồi hoàn của một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng, phần chênh lệch giữa số được bồi thường và chi phí thực tế phát sinh liên quan đến thực hiện nghĩa vụ dự phòng, ghi:

Nợ các TK 111, 112,…

Có TK 711 – Thu nhập khác.

Kết luận

Việc hiểu đúng và áp dụng nghiêm ngặt các nguyên tắc liên quan đến Tài khoản 352 — từ việc khẳng định nghĩa vụ hiện tại, ước tính hợp lý chi phí, đến phân loại đúng các loại dự phòng — giúp doanh nghiệp:

  • Phản ánh trung thực các nghĩa vụ phải trả tiềm ẩn;
  • Đảm bảo tuân thủ quy định của Thông tư 99;
  • Giúp kiểm soát chi phí, tránh ghi thiếu hoặc ghi thừa dự phòng;
  • Tăng cường độ tin cậy và minh bạch của báo cáo tài chính đối với cổ đông, đối tác và cơ quan quản lý.

Để hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến dự phòng — từ việc xác định, trích lập, đến quản lý, theo dõi — phần mềm kế toán online MISA AMIS đã được cập nhật để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo Thông tư 99. Một số tính năng nổi bật của phần mềm như:

  • Hệ thống tài khoản theo chuẩn 99: tự động cập nhật Tài khoản 352 và các tài khoản cấp 2 tương ứng;
  • Hỗ trợ phân loại và theo dõi các loại dự phòng: bảo hành, tái cơ cấu, hợp đồng rủi ro…;
  • Tích hợp AI/assist (AVA): gợi ý định khoản, tự động sinh bút toán dự phòng khi phát sinh nghĩa vụ;
  • Tự động sinh sổ sách, báo cáo liên quan (Bảng cân đối, Thuyết minh BCTC, chi phí phát sinh, hoàn nhập …);
  • Hỗ trợ lưu trữ, tra cứu lịch sử ước tính và sử dụng dự phòng — thuận tiện cho kiểm soát nội bộ và kiểm toán.

Dùng thử miễn phí

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán