Từ năm tài chính 2026, doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới theo Thông tư 99/2025/TT-BTC. Một trong những thay đổi đáng chú ý là việc đổi tên Tài khoản 242 từ “Chi phí trả trước” thành “Chi phí chờ phân bổ”, phản ánh đúng bản chất các khoản chi liên quan đến nhiều kỳ kế toán. Bài viết dưới đây sẽ giúp kế toán nắm rõ nguyên tắc ghi nhận, phương pháp hạch toán và những điểm doanh nghiệp cần lưu ý khi áp dụng tài khoản này.
1. Tài khoản 242 theo Thông tư 99 là gì?

Tài khoản 242 theo Thông tư 99/2025/TT-BTC được đổi tên thành “Chi phí chờ phân bổ” thay cho tên gọi cũ là “Chi phí trả trước” trong Thông tư 200/2014/TT-BTC. Mặc dù số hiệu tài khoản vẫn giữ nguyên, nhưng cách gọi mới này phản ánh chính xác hơn bản chất của các khoản chi phí đã phát sinh nhưng liên quan đến nhiều kỳ kế toán và cần phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tương lai.
Tài khoản 242 – “Chi phí chờ phân bổ” theo TT 99 được quy định dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh (bao gồm chi phí trả trước hoặc chưa trả) nhưng có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán và sẽ phân bổ dần vào chi phí các kỳ sau
2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 242 theo Thông tư 99
Tài khoản 242 được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh, bao gồm cả chi phí đã trả trước và chưa trả trước, nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán. Các khoản này sẽ được phân bổ dần vào chi phí của các kỳ kế toán tương ứng trong tương lai.
Các khoản chi phí ghi nhận vào tài khoản 242 bao gồm:
- Chi phí thuê cơ sở hạ tầng và thuê hoạt động TSCĐ đã phát sinh (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, cửa hàng…), phục vụ hoạt động kinh doanh nhiều kỳ.
- Chi phí bảo hiểm như bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản…, và các khoản chi mà doanh nghiệp đã trả một lần cho nhiều kỳ kế toán;
- Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê được sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán.
- Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ tài sản cố định, có liên quan đến nhiều kỳ kế toán.
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động
- Lợi thế thương mại phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh không hình thành công ty mẹ – công ty con (mua tài sản thuần), trừ trường hợp hợp nhất kinh doanh dưới sự kiểm soát chung;
- Các chi phí chờ phân bổ khác không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định, như chi phí nghiên cứu tài liệu tài nguyên, khoáng sản,…

Doanh nghiệp cần căn cứ vào tính chất và mức độ từng khoản chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ cho phù hợp. Ví dụ:
- Với chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ, thời gian phân bổ có thể tính từ khi hoàn thành việc sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ cho đến kỳ sửa chữa, bảo dưỡng tiếp theo.
- Với công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển hoặc đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì thời gian phân bổ có thể là thời gian dự kiến sử dụng hữu ích của công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển hoặc đồ dùng cho thuê,…
Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí chờ phân bổ theo từng kỳ hạn, số đã phát sinh, số đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 242- Chi phí chờ phân bổ
- Bên Nợ:
- Các khoản chi phí chờ phân bổ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản chi phí chờ phân bổ đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Số dư bên Nợ:
- Các khoản chi phí chờ phân bổ chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
4. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 242 theo TT 99
4.1. Ghi nhận chi phí chờ phân bổ
Khi phát sinh các khoản chi phí phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều kỳ, căn cứ vào chứng từ kế toán có liên quan, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí chờ phân bổ
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,…
Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí chờ phân bổ vào chi phí SXKD của từng kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 635, 641, 642,…
Có TK 242 – Chi phí chờ phân bổ.
4.2. Trả trước tiền thuê tài sản sử dụng nhiều kỳ
Khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí chờ phân bổ
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,…
4.3. Xuất dùng công cụ, dụng cụ, bao bì, đồ dùng sử dụng nhiều kỳ
Xuất dùng công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, ghi:
– Khi xuất dùng hoặc cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí chờ phân bổ
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
– Định kỳ, tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê đã xuất kho theo tiêu thức hợp lý tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, ví dụ thời gian sử dụng hoặc mức độ, khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong từng kỳ kế toán,… Khi phân bổ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 242 – Chi phí chờ phân bổ.
4.4. Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ tài sản cố định
Trường hợp chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ liên quan nhiều kỳ kế toán, khi công việc sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hoàn thành:
– Kết chuyển chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ vào tài khoản chi phí chờ phân bổ, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí chờ phân bổ.
Có TK 241 – XDCB dở dang (2413).
– Định kỳ, tính và phân bổ chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong từng kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 242 – Chi phí chờ phân bổ.
Tìm hiểu thêm: Cách hạch toán tài sản cố định hữu hình theo Thông tư 99
4.5. Lợi thế thương mại từ hợp nhất kinh doanh (không hình thành công ty mẹ – con)
Lợi thế thương mại phát sinh tại ngày mua đối với trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ – công ty con (mua một hoạt động kinh doanh), trừ trường hợp hợp nhất kinh doanh dưới sự kiểm soát chung theo quy định:
– Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213, 217…. (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 – Chi phí chờ phân bổ (chi tiết lợi thế thương mại)
Có các TK 331, 3411, … (theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có các TK 111, 112, 121 (số tiền hoặc các khoản tương đương tiền bên mua đã thanh toán).
– Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213, 217,… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 – Chi phí chờ phân bổ (chi tiết lợi thế thương mại)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá) (nếu có)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có các TK 331, 3411… (theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn (giá phát hành lớn hơn mệnh giá) (nếu có).
5. So sánh Tài khoản 242 theo TT 99 và TT 200
Sau khi Thông tư 99/2025/TT-BTC được ban hành thay thế Thông tư 200/2014/TT-BTC, Tài khoản 242 đã có một số điều chỉnh quan trọng về tên gọi, nội dung phản ánh và phạm vi áp dụng.
Dưới đây là bảng so sánh giúp kế toán dễ dàng nhận biết điểm khác biệt giữa hai thông tư, từ đó tổ chức hạch toán và theo dõi chi phí chờ phân bổ một cách chính xác và hiệu quả hơn.
| Tiêu chí so sánh | Thông tư 200/2014/TT-BTC | Thông tư 99/2025/TT-BTC |
| 1. Tên gọi Tài khoản 242 | Chi phí trả trước | Chi phí chờ phân bổ |
| 2. Bản chất chi phí | Phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán sau. | Phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh (bao gồm cả đã trả tiền trước và chưa trả tiền trước) liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán sau. |
| 3. Kế toán Lãi trả chậm/trả góp (Khi mua TSCĐ/Hàng hóa/BĐSĐT) | Khoản lãi trả chậm/trả góp (số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay chưa thuế GTGT) được ghi Nợ TK 242. Định kỳ, lãi này được phân bổ vào Chi phí tài chính (TK 635). | Lãi trả chậm, trả góp không được ghi vào TK 242. Phần lãi này được xác định định kỳ và ghi nhận vào Chi phí tài chính (Nợ TK 635) đối ứng với Phải trả người bán (TK 331) hoặc Chi phí phải trả (TK 335). |
| 4. Kế toán Chi phí Sửa chữa Tài sản Cố định (TSCĐ) | Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp lớn (không thỏa mãn điều kiện tăng nguyên giá) được tập hợp vào TK 241 (2413), sau đó kết chuyển sang TK 242 để phân bổ dần. | Chỉ chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ (tập hợp vào TK 2413) mới được kết chuyển sang TK 242 để phân bổ dần.
Chi phí nâng cấp, cải tạo (tăng năng lực/lợi ích) được tập hợp vào TK 2414 và ghi tăng trực tiếp nguyên giá TSCĐ (Nợ TK 211), không qua TK 242. |
| 5. Chi phí liên quan đến giao dịch Bán và Thuê lại | Đối với giao dịch bán và thuê lại là thuê hoạt động, nếu giá bán thấp hơn giá trị còn lại, khoản lỗ được ghi Nợ TK 242 để phân bổ dần. | Đối với giao dịch bán và thuê lại là thuê tài chính, nếu giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại, khoản chênh lệch được ghi Nợ TK 242 để phân bổ dần vào chi phí.
Nếu là thuê hoạt động và giá bán thấp hơn giá trị hợp lý, khoản lỗ cũng được ghi Nợ TK 242 và phân bổ. |
| 6. Xử lý Lỗ/Lãi Chênh lệch Tỷ giá trước hoạt động | Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên TK 242) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ vào Chi phí tài chính (TK 635). | Khoản lỗ tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào TK 635, không thực hiện kết chuyển thông qua TK 242. |
| 7. Trình bày trên Báo cáo tài chính (BCTC) | TK 242 phải được phân loại thành Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã 151) và dài hạn (Mã 261) trên Bảng cân đối kế toán (phải tái phân loại cuối kỳ). | TK 242 được phân loại thành Chi phí chờ phân bổ ngắn hạn (Mã 161) và dài hạn (Mã 271). Doanh nghiệp không phải tái phân loại chi phí chờ phân bổ dài hạn thành chi phí chờ phân bổ ngắn hạn. |
6. Phần mềm kế toán online MISA AMIS đáp ứng Thông tư 99
Việc chuyển đổi hệ thống kế toán từ Thông tư 200 sang Thông tư 99/2025/TT-BTC đặt ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp, đặc biệt là khâu cập nhật tài khoản, phân loại chi phí, và điều chỉnh cách hạch toán cho phù hợp với quy định mới. Trong đó, Tài khoản 242 – Chi phí chờ phân bổ là một trong những điểm thay đổi rõ nét về tên gọi và nội dung phản ánh, đòi hỏi bộ phận kế toán phải theo dõi chính xác từng khoản chi phát sinh và thực hiện phân bổ đúng kỳ.
Để hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng thích ứng, phần mềm kế toán online MISA AMIS đã chủ động cập nhật hệ thống tài khoản kế toán và nghiệp vụ theo Thông tư 99, đồng thời tích hợp nhiều tính năng tự động hóa giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả vận hành:
- Tự động phân bổ chi phí chờ phân bổ theo tiêu thức và thời gian do kế toán thiết lập (ngày bắt đầu, số kỳ phân bổ…).
- Cập nhật sẵn hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 99, cho phép doanh nghiệp dễ dàng chuyển đổi từ Thông tư 200 mà không cần thao tác thủ công.
- Hệ thống cảnh báo sai lệch khi hạch toán: cảnh báo khi phân bổ không đúng kỳ, không đúng đối tượng
- Báo cáo tài chính và sổ sách tự động cập nhật mẫu biểu mới phù hợp với quy định của Bộ Tài chính.
- Cho phép theo dõi chi tiết từng khoản chi phí chờ phân bổ, gồm: số đã phát sinh, đã phân bổ, và số còn lại.
- Tự động tổng hợp và đối chiếu dữ liệu phục vụ kiểm toán và quyết toán thuế, giảm áp lực kiểm tra cuối năm.
Với những tính năng linh hoạt và đáp ứng đầy đủ theo Thông tư 99, MISA AMIS là lựa chọn phù hợp cho doanh nghiệp đang tìm kiếm giải pháp kế toán hiệu quả, minh bạch và tuân thủ pháp luật trong giai đoạn chuyển đổi hệ thống kế toán.






















0904 885 833
https://amis.misa.vn/
