Tài khoản 214 là tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, dùng để phản ánh giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định và bất động sản đầu tư. Theo Thông tư 99/2025/TT-BTC mới nhất của Bộ Tài chính, quy định về trích khấu hao và ghi nhận hao mòn tài sản đã có nhiều điểm cập nhật đáng chú ý.
Bài viết sau sẽ giúp kế toán doanh nghiệp và nhà quản lý nắm vững cách vận dụng tài khoản 214 theo chuẩn mực mới, hạn chế sai sót khi lập báo cáo tài chính.
1. Tài khoản 214 theo Thông tư 99 là gì?
Hao mòn tài sản cố định là quá trình giảm dần giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của tài sản cố định theo thời gian, phát sinh trong quá trình doanh nghiệp khai thác và vận hành tài sản vào hoạt động sản xuất – kinh doanh. Nguyên nhân gây hao mòn có thể đến từ:
- Tác động của yếu tố tự nhiên như khí hậu, môi trường, thời tiết;
- Quá trình khai thác, sử dụng thực tế trong sản xuất, kinh doanh;
- Sự lạc hậu về công nghệ, kỹ thuật, làm giảm khả năng sử dụng hiệu quả của tài sản.
Theo quy định tại Thông tư 99/2025/TT-BTC, Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định là tài khoản kế toán dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và hao mòn lũy kế của các loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng. Giá trị hao mòn này được xác định chủ yếu từ việc trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định
Theo Thông tư 99/2025/TT-BTC, doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán khi hạch toán tài khoản 214 như sau:
a) Tài khoản 214 được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn lũy kế và các biến động tăng, giảm hao mòn của toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng tại doanh nghiệp. Giá trị hao mòn này phát sinh chủ yếu từ việc trích khấu hao định kỳ và các khoản điều chỉnh khác liên quan đến hao mòn tài sản theo quy định hiện hành.
b) Về nguyên tắc, tất cả tài sản cố định (TSCĐ) và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh – bao gồm cả tài sản chưa sử dụng, không sử dụng hoặc chờ thanh lý – cũng như tài sản cho thuê (trừ trường hợp đã khấu hao hết) đều phải được trích khấu hao theo quy định hiện hành.
- Khấu hao các tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh được hạch toán vào chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
- Trường hợp tài sản dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thì khấu hao được hạch toán vào chi phí đầu tư XDCB.
- Các trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung cho xã hội,…), doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
- Đối với một số tài sản đặc thù như TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, doanh nghiệp không phải trích khấu hao vào chi phí SXKD, mà chỉ tính hao mòn và ghi giảm từ quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản đó.
c) Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp khấu hao được pháp luật cho phép, tùy theo từng loại tài sản, yêu cầu quản lý và đặc điểm sử dụng nhằm:
- Phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản đó;
- Đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và thúc đẩy hiệu quả sử dụng tài sản.
- Phương pháp khấu hao phải được áp dụng nhất quán theo từng TSCĐ, BĐSĐT và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể trong cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó.
d) Hàng năm, trường hợp doanh nghiệp có sự thay đổi lớn về thời gian sử dụng hữu ích hoặc phương thức khai thác lợi ích từ tài sản, cần xem xét điều chỉnh lại thời gian và phương pháp khấu hao cho phù hợp.
- Nếu thời gian sử dụng dự kiến thay đổi đáng kể so với ban đầu, doanh nghiệp phải điều chỉnh thời gian khấu hao tương ứng.
- Các thay đổi này cần được cập nhật vào chi phí khấu hao hiện tại và các kỳ kế toán tiếp theo, đồng thời phải được thuyết minh rõ ràng trong báo cáo tài chính.
đ) Đối với TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp không được tiếp tục trích khấu hao.
- Nếu tài sản chưa thu hồi đủ vốn (chưa khấu hao hết) nhưng bị hư hỏng, mất mát hoặc không còn khả năng sử dụng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân và trách nhiệm để xử lý bồi thường
- Giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng:
- Số tiền thu được từ thanh lý tài sản do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định
- Nếu số thu thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ và hạch toán vào chi phí khác
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước được xử lý theo chính sách tài chính hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước.
e) Với TSCĐ vô hình, doanh nghiệp cần căn cứ vào thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền).
- Riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu hao đối với quyền sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng. Nếu quyền sử dụng đất không xác định được thời gian sử dụng thì không trích khấu hao.
g) Đối với TSCĐ thuê tài chính, doanh nghiệp là bên đi thuê có trách nhiệm trích khấu hao toàn bộ giá trị tài sản trong thời hạn thuê theo hợp đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
h) Với BĐSĐT cho thuê hoạt động, doanh nghiệp phải thực hiện trích khấu hao định kỳ và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Doanh nghiệp có thể căn cứ vào tài sản cố định cùng loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao BĐSĐT.
- Đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao, mà định kỳ xác định tổn thất do giảm giá trị nếu có.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 214 theo Thông tư 99
| Bên Nợ | Bên Có |
| Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý, nhượng bán, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác,… | Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT, do nhận điều chuyển TSCĐ đã sử dụng từ các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp,… |
| Số dư bên Có: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ, BĐSĐT hiện có ở doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán. |
Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.
- Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
- Tài khoản 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình.
- Tài khoản 2147 – Hao mòn BĐSĐT: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động của doanh nghiệp.
4. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 214 theo Thông tư 99
a) Định kỳ, khi thực hiện tính và trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc chi phí khác, kế toán ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 811
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (sử dụng TK cấp 2 phù hợp)
b) Trường hợp doanh nghiệp nhận tài sản cố định đã qua sử dụng do điều chuyển nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc, kế toán ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (theo nguyên giá)
Có các TK 336, 411 ( giá trị còn lại)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn lũy kế)
c) Định kỳ, khi tính và trích khấu hao đối với bất động sản đầu tư (BĐSĐT) cho thuê hoạt động, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐSĐT)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147)
d) Trường hợp giảm tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư, thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá, doanh nghiệp cũng phải ghi giảm giá trị hao mòn tương ứng.
Thực hiện theo hướng dẫn chi tiết tại Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình, Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình, Tài khoản 217 – BĐSĐT.
đ) Đối với TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi, khi tính hao mòn vào cuối năm tài chính, kế toán thực hiện:
Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
e) Cuối năm tài chính, nếu doanh nghiệp xem xét lại thời gian và phương pháp khấu hao, dẫn đến thay đổi mức trích khấu hao, kế toán điều chỉnh như sau:
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,… (số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ mà mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)
Có các TK 623, 627, 641, 642,… (số chênh lệch khấu hao giảm).
5. Quy định về tính hao mòn tài sản cố định
5.1. Nguyên tắc tính hao mòn tài sản cố định
Việc tính hao mòn tài sản cố định cần tuân thủ các nguyên tắc theo Điều 12 Thông tư 23/2023/TT-BTC như sau:
- Hao mòn tài sản cố định được xác định định kỳ mỗi năm một lần, thực hiện vào tháng 12 – trước thời điểm khóa sổ kế toán năm.
- Đối với các tài sản cố định được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Thông tư 23/2023/TT-BTC, việc tính hao mòn và trích khấu hao sẽ thực hiện theo quy định cụ thể tại Điều 15 của Thông tư 23/2023/TT-BTC.
- Trường hợp tài sản cố định được tiếp nhận trong năm từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thì đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm tính hao mòn tài sản trong năm đó theo đúng quy định.
5.2. Thời gian hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định
5.2.1. Thời gian và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định hữu hình
Thời gian và tỷ lệ hao mòn TSCĐ hữu hình được thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 23/2023/TT-BTC, ngoại trừ các trường hợp sau:
a) Trường hợp tài sản cố định sử dụng tại địa bàn có điều kiện thời tiết, môi trường đặc biệt:
- Nếu tài sản cố định hữu hình được sử dụng ở địa bàn có điều kiện thời tiết, điều kiện môi trường ảnh hưởng đến mức hao mòn của tài sản cố định, cơ quan quản lý có thẩm quyền (Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh) có thể quy định thời gian và tỷ lệ hao mòn cụ thể, khác so với Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Mức điều chỉnh không được vượt quá 20% tỷ lệ hao mòn đã quy định tại Phụ lục số 01.

b) Trường hợp thay đổi nguyên giá do nâng cấp, mở rộng tài sản cố định (theo dự án đã được phê duyệt)
Đối với trường hợp tài sản cố định thay đổi nguyên giá do nâng cấp hoặc mở rộng theo dự án đã được phê duyệt, thời gian tính hao mòn tài sản cố định tính theo công thức sau:
|
Thời gian tính hao mòn tài sản cố định = Thời gian sử dụng tài sản trước khi thay đổi nguyên giá + Thời gian hao mòn còn lại sau khi nâng cấp hoặc mở rộng. |
Trong đó:
- Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản sau nâng cấp, mở rộng = ( Nguyên giá của TSCĐ sau khi thay đổi – Số hao mòn lũy kế, khấu hao đã trích của TSCĐ tính đến ngày 31/12 của năm thay đổi nguyên giá) / Mức hao mòn hàng năm của tài sản từ năm thay đổi nguyên giá xác định.
c) Trường hợp thay đổi nguyên giá do bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng
Đối với trường hợp TSCĐ có thay đổi nguyên giá thuộc trường hợp bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư này thì thời gian tính hao mòn tài sản cố định được xác định như sau:
| Thời gian tính hao mòn TSCĐ = Thời gian đã sử dụng tài sản trước khi thay đổi nguyên giá + Thời gian tính hao mòn còn lại sau khi tài sản được đánh giá lại. |
d) Trường hợp điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định
- Nếu tại năm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá chưa hết thời gian tính hao mòn của tài sản cố định theo quy định thì thời gian tính hao mòn của tài sản được tính đến năm mà giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề nhỏ hơn hoặc bằng mức hao mòn hàng năm của tài sản.
- Nếu rại năm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá đã hết thời gian tính hao mòn của tài sản cố định theo quy định thì cộng thêm 01 năm vào thời gian tính hao mòn (năm phát sinh việc điều chỉnh, thay đổi nguyên giá) để xử lý phần giá trị tăng, giảm do điều chỉnh, thay đổi nguyên giá.
Tải xuống Phụ lục 01 Thông tư 23/2023/TT-BTC tại đây
5.2.2. Thời gian và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình
Thời gian tính hao mòn tài sản cố định vô hình theo Thông tư 23/2023/TT-BTC được quy định như sau:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và UBND cấp tỉnh có trách nhiệm quy định danh mục, thời gian và tỷ lệ hao mòn đối với TSCĐ vô hình (trừ thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập) thuộc phạm vi quản lý của mình. Nội dung quy định thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thời gian tính hao mòn của một TSCĐ vô hình tối thiểu là 04 năm, tối đa không vượt quá 50 năm.
- Trường hợp đặc biệt cần quy định thời gian hao mòn dưới 04 năm, phải có quyết định cụ thể của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương hoặc UBND cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan

6. Những câu hỏi liên quan về tài khoản 214 theo thông tư 99
Tài khoản 214 được sử dụng để phản ánh những nội dung gì?
Tài khoản 214 dùng để theo dõi giá trị hao mòn và hao mòn lũy kế của Tài sản cố định hữu hình; Tài sản cố định vô hình; Bất động sản đầu tư; phát sinh trong quá trình trích khấu hao hoặc ghi nhận hao mòn do các nguyên nhân khác.
Tài khoản 214 ở đâu trên trong Báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp?
Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định sẽ được ghi nhận ở phần Giá trị hao mòn lũy kế trong mục Tài sản cố định và Bất động sản đầu tư (Mã số 223 -226 – 229-242). Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Trường hợp nào doanh nghiệp được điều chỉnh phương pháp khấu hao hoặc thời gian trích khấu hao?
Doanh nghiệp có thể điều chỉnh thời gian và phương pháp khấu hao nếu có sự thay đổi lớn trong dự kiến sử dụng TSCĐ, phương thức thu hồi lợi ích kinh tế từ TSCĐ. Việc điều chỉnh phải thực hiện theo quy định, ảnh hưởng đến năm hiện hành và các năm tiếp theo, đồng thời phải thuyết minh rõ trên báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp có thể điều chỉnh tỷ lệ hao mòn tài sản cố định trong điều kiện nào?
Trường hợp TSCĐ được sử dụng tại khu vực có điều kiện thời tiết, môi trường khắc nghiệt, cơ quan quản lý có thể điều chỉnh tỷ lệ hao mòn theo thực tế nhưng không vượt quá ±20% tỷ lệ quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư 23/2023/TT-BTC.
Các trường hợp nào không trích khấu hao TSCĐ?
Theo TT 99, một số tài sản không phải trích khấu hao, gồm:
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi (chỉ ghi hao mòn, không tính vào chi phí);
- TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng tiếp;
- TSCĐ không sử dụng, không cần dùng nhưng chưa thanh lý;
- Trường hợp đặc biệt khác theo quy định riêng (TSCĐ dùng chung cho xã hội…).
Kết luận
Tài khoản 214 theo Thông tư 99 không chỉ yêu cầu doanh nghiệp phản ánh chính xác giá trị hao mòn lũy kế, mà còn đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc về khấu hao và điều chỉnh tài sản trong quá trình sử dụng. Việc nắm vững cách vận dụng TK 214 là yếu tố then chốt để đảm bảo minh bạch số liệu, lập báo cáo tài chính đúng chuẩn và kiểm soát tốt tài sản cố định.
Để giúp doanh nghiệp thực hiện đúng quy định mới, phần mềm kế toán online MISA AMIS đã được cập nhật đầy đủ theo Thông tư 99, đáp ứng toàn diện từ ghi nhận nguyên giá, trích khấu hao, theo dõi hao mòn lũy kế đến lập báo cáo tài chính. Một số tính năng nổi bật có thể kể đến như:
- Tự động hạch toán và xử lý các bút toán kế toán theo đúng thông tư hiện hành;
- Theo dõi chi tiết tài sản cố định, công cụ dụng cụ, hàng tồn kho, công nợ, doanh thu, chi phí,… theo thời gian thực;
- Tự động lập và xuất báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo mẫu biểu mới nhất;
- Phân quyền chi tiết, bảo mật dữ liệu và hỗ trợ làm việc từ xa cho nhiều người dùng;
- Tích hợp với hệ sinh thái AMIS – CRM, nhân sự, điều hành,… giúp kết nối đồng bộ các phòng ban.
Doanh nghiệp nên sớm triển khai phần mềm kế toán hiện đại như MISA AMIS để thích ứng kịp thời với các quy định mới, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát tài sản cố định.





















0904 885 833
https://amis.misa.vn/
