Tài khoản 154 là một trong những tài khoản trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định giá thành và giá vốn trong doanh nghiệp. Thông tư 99/2025 đã quy định cụ thể nguyên tắc ghi nhận, phân bổ và kết chuyển chi phí liên quan đến TK 154 phù hợp với từng ngành nghề như sản xuất, xây dựng, dịch vụ,… Bài viết dưới đây sẽ giúp kế toán doanh nghiệp nắm vững các quy định mới và hướng dẫn hạch toán chi tiết theo từng trường hợp thực tế.
1. TK 154 là tài khoản gì theo TT 99?

Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang theo Thông tư 99/2025 là tài khoản dùng để phản ánh tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang tại doanh nghiệp, nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ. Bao gồm:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và cuối kỳ.
- Chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công, chế biến.
- Có thể chi tiết theo phân xưởng, bộ phận, loại sản phẩm, loại dịch vụ… tùy đặc điểm và yêu cầu quản lý.
2. Nguyên tắc kế toán của tài khoản 154
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang được sử dụng để phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và còn lại cuối kỳ, bao gồm cả chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và các hoạt động gia công, chế biến thuê ngoài.
Tùy thuộc đặc thù sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị, doanh nghiệp có thể mở chi tiết TK 154 theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ đội, công trường…), theo nhóm hoặc từng loại sản phẩm, dịch vụ, hoặc theo công đoạn sản xuất.
Các khoản chi phí được hạch toán vào tài khoản 154 gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công (trong xây lắp); chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, chế tạo, gia công hoặc cung cấp dịch vụ.
Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường thì doanh nghiệp phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Không hạch toán vào TK 154 các khoản chi ngoài phạm vi sản xuất như:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 theo Thông tư 99
| Bên Nợ | Bên Có |
| – Kết chuyển các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và thực hiện dịch vụ;
– Giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến, tiền thuê ngoài gia công chế biến; – Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản phẩm xây lắp; |
– Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã sản xuất, chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển thẳng đi bán, tiêu dùng nội bộ, sử dụng ngay cho hoạt động XDCB,…
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho hoặc sử dụng ngay cho các hoạt động; – Giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng; – Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc toàn bộ được tiêu thụ trong kỳ hoặc chờ tiêu thụ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp…; – Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. |
| Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán. |
|
Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị mình.
4. Cách hạch toán phân bổ Tài khoản 154 theo thông tư 99
4.1. Trong ngành công nghiệp
4.1.1. Phương pháp kế toán Tài khoản 154 trong ngành công nghiệp
Tài khoản 154 được sử dụng trong các doanh nghiệp công nghiệp để tập hợp chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc công đoạn chế tạo. Trong trường hợp doanh nghiệp có thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài – kể cả phục vụ sản xuất nội bộ – thì toàn bộ chi phí liên quan cũng được ghi nhận vào tài khoản này.
Tùy vào yêu cầu quản trị cụ thể, doanh nghiệp có thể mở chi tiết TK 154 theo địa điểm phát sinh chi phí (như phân xưởng, tổ đội), theo nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm cụ thể, hoặc từng bộ phận cấu thành sản phẩm nhằm phục vụ kiểm soát và tính giá thành chính xác hơn.
4.1.2. Cách hạch toán tài khoản 154 trong nghành công nghiệp
1. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ:
Doanh nghiệp thực hiện kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí VNL vượt mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
2. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ:
Tương tự, chi phí nhân công trực tiếp cũng được kết chuyển theo từng đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
3. Trường hợp sản lượng đạt hoặc vượt công suất bình thường:
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ, doanh nghiệp phải tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định) cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
4. Trường hợp sản lượng thấp hơn công suất bình thường:
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì doanh nghiệp phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường để tính vào giá thành sản phẩm. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản phẩm theo quy định được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
5. Nhận chiết khấu thương mại hoặc giảm giá từ nguyên vật liệu đã xuất:
Trường hợp sau khi đã xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, nếu doanh nghiệp nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá liên quan đến nguyên vật liệu đó, doanh nghiệp ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với phần chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng tương ứng với số nguyên vật liệu đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,…
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (phần chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng tương ứng với số nguyên vật liệu đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
6. Nhập lại nguyên vật liệu đã xuất thuê ngoài gia công:
Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7. Bồi thường do sản phẩm hỏng không sửa chữa được:
Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
8. Sản phẩm hoàn thành nhập kho:
Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
9. Sản phẩm hoàn thành chuyển giao trực tiếp cho khách hàng:
Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng (sản phẩm điện, nước…), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
10. Sản phẩm dùng cho tiêu dùng nội bộ hoặc hoạt động xây dựng cơ bản:
Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động XDCB không qua nhập kho, ghi:
Nợ các TK 241, 641, 642,…
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
4.2. Trong ngành dịch vụ

4.2.1. Phương pháp kế toán Tài khoản 154 trong ngành dịch vụ
Tài khoản 154 được áp dụng trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ như vận tải, bưu chính, du lịch, khách sạn… để phản ánh chi phí phát sinh và phục vụ tính giá thành của dịch vụ đã hoàn thành. Doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết tài khoản này theo từng ngành dịch vụ cụ thể, theo nơi phát sinh chi phí hoặc theo từng loại dịch vụ tùy theo yêu cầu quản lý.
- Đối với hoạt động giao thông vận tải: TK 154 dùng để tổng hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại hình vận tải như đường bộ, đường sắt, đường thủy, hàng không, đường ống… hoặc từng mảng hoạt động như vận chuyển hành khách, hàng hóa, hoặc theo từng bộ phận kinh doanh riêng. Trong quá trình cung cấp dịch vụ, các vật tư như săm lốp có thể sử dụng nhiều kỳ nên giá trị sẽ được phân bổ dần thay vì ghi nhận một lần vào giá thành.
- Đối với hoạt động du lịch: Chi phí phát sinh trong các hoạt động du lịch như hướng dẫn viên, dịch vụ vận chuyển khách du lịch… được tập hợp vào TK 154. Doanh nghiệp có thể chi tiết tài khoản theo từng loại hình dịch vụ để phục vụ quản lý nội bộ và tính giá thành chính xác.
- Đối với hoạt động khách sạn: TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí liên quan đến các loại hình dịch vụ trong khách sạn như buồng phòng, nhà hàng, vui chơi giải trí, giặt ủi, cắt tóc, điện tín, thể thao… tùy theo nhu cầu quản lý và đặc điểm từng cơ sở kinh doanh.
4.2.2. Cách hạch toán tài khoản 154 trong ngành dịch vụ
Các nguyên tắc kế toán đối với Tài khoản 154 tại doanh nghiệp dịch vụ nhìn chung tương đồng với ngành công nghiệp, bao gồm việc tập hợp chi phí và kết chuyển giá thành. Tuy nhiên, có một số nghiệp vụ đặc thù cần lưu ý như sau:
1. Kết chuyển giá thành thực tế của dịch vụ đã hoàn thành và được xác định là đã bán:
Nghiệp vụ kết chuyển giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã chuyển giao cho người mua và được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
2. Sử dụng dịch vụ cho mục đích nội bộ:
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng dịch vụ do chính mình tạo ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp, hạch toán:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
4.3. Trong ngành xây dựng
4.3.1. Phương pháp kế toán Tài khoản 154 trong ngành xây dựng
Tài khoản 154 được áp dụng tại các doanh nghiệp xây lắp để tập hợp chi phí sản xuất và phục vụ tính giá thành sản phẩm xây lắp đã thực hiện trong kỳ. Tùy theo nhu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể mở chi tiết tài khoản theo từng loại hình xây lắp như xây lắp công nghiệp, dân dụng… hoặc theo từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành phải thực hiện chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, và theo các khoản mục chi phí như: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Cách hạch toán này tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
Đối với chủ đầu tư bất động sản, TK 154 cũng được sử dụng để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Trong trường hợp dự án bất động sản có nhiều mục đích sử dụng (như vừa để bán, vừa để cho thuê hoặc sử dụng nội bộ), cần phân biệt rõ ràng:
- Nếu đủ căn cứ để hạch toán riêng và xác định được tỷ trọng giữa phần chi phí xây dựng để bán (thành phẩm bất động sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản để cho thuê hoặc làm văn phòng (TSCĐ hoặc BĐSĐT), thì chỉ hạch toán chi phí xây dựng phần để bán vào TK 154. Phần còn lại ghi vào TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
- Nếu không tách riêng được hoặc không xác định được tỷ trọng chi phí xây dưng cho các cấu phần thảnh phẩm BĐS, TCSĐ hoặc BĐSĐT, thì doanh nghiệp tập hợp toàn bộ chi phí vào TK 241241 – Xây dựng cơ bản dở dang. Khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng, căn cứ vào mục đích sử dụng thực tế để kết chuyển chi phí vào đúng đối tượng tài sản phù hợp (thành phẩm BĐS, TSCĐ hoặc BĐS đầu tư).
4.3.2. Cách hạch toán tài khoản 154 trong ngành xây dựng
4.3.2.1 Hạch toán tập hợp chi phí xây lắp
a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ phận rời và vật liệu luân chuyển cấu thành thực thể của sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây, lắp (không bao gồm vật liệu phụ dùng cho máy móc thi công hay đã tính vào chi phí chung).
Theo nguyên tắc hạch toán, nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho công trình hoặc hạng mục công trình nào thì phải được ghi nhận trực tiếp cho đối tượng đó dựa trên chứng từ gốc, số lượng sử dụng thực tế và và theo giá thực tế xuất kho nguyên liệu, vật liệu.
Khi kết thúc kỳ kế toán hoặc hoàn thành công trình, cần kiểm kê lượng vật tư còn lại tại nơi thi công để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã xuất dùng cho công trình/hạng mục công trình đó.
Nếu doanh nghiệp không thể xác định cụ thể chi phí vật liệu cho từng công trình, có thể áp dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Doanh nghiệp cần thuyết minh rõ tiêu thức phân bổ trong Báo cáo tài chính.Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b) Chi phí nhân công trực tiếp
Doanh nghiệp hạch toán tương tự như trong doanh nghiệp công nghiệp.
c) Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: toàn bộ chi phí liên quan đến máy móc trực tiếp phục vụ thi công như máy chạy bằng dầu, xăng, điện,…Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,… (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp). Chi phí sử dụng máy thi công có thể phân loại thành chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Trong đó:
- Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công bao gồm: chi phí nhân công điều khiển và phục vụ máy móc; chi phí vật liệu sử dụng; chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài như sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm máy móc thiết bị; và các khoản chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công gồm những khoản như chi phí sửa chữa lớn, bảo dưỡng máy thi công (như đại tu, trùng tu) không đủ điều kiện để ghi tăng nguyên giá; và chi phí xây dựng công trình tạm phục vụ máy thi công như lều, lán, bệ đỡ, đường ray. Nếu những chi phí này phát sinh trước và liên quan đến nhiều kỳ thì ghi nhận ban đầu vào bên Nợ TK 242 – Chi phí trả trước, sau đó phân bổ dần vào TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành của máy thi công cần được theo dõi riêng biệt cho từng loại máy, đảm bảo phản ánh đúng chi phí thực tế sử dụng (tham khảo chi tiết tại TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công).
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (bao gồm chi phí thực tế cho từng ca máy), kế toán sẽ xác định chi phí phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình và hạch toán như sau:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (số chi phí sử dụng máy thi công trên mức bình thường)
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
d) Chi phí sản xuất chung
Khoản mục này phản ánh các chi phí chung phát sinh trong quá trình thi công tại đội, công trường xây dựng. Bao gồm: tiền lương của nhân sự quản lý tại phân xưởng, tổ, đội xây dựng; các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên điều khiển máy thi công và bộ phận quản lý phân xưởng, tổ, đội; chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng chung cho hoạt động của đội; cùng các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động điều hành, giám sát thi công. Khi các chi phí này phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,…
Cuối kỳ, căn cứ bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan theo tiêu thức phân bổ phù hợp, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành công trình xây lắp)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
4.3.2.2. Hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp
a) Đối với các khoản chi phí thuộc hợp đồng xây lắp đã phát sinh nhưng không thể thu hồi:
Đối với các khoản chi phí thuộc hợp đồng xây lắp đã phát sinh nhưng không thể thu hồi (chẳng hạn hợp đồng không có hiệu lực pháp lý rõ ràng, hoặc bên khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết…), doanh nghiệp cần ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ, định khoản:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
b) Những khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng
Những khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng hợp đồngcó thể được ghi giảm nếu doanh nghiệp thu được các khoản ngoài doanh thu hợp đồng, ví dụ: bán nguyên vật liệu còn thừa, thanh lý máy móc, thiết bị sau khi kết thúc hợp đồng. Cụ thể:
- Nếu nguyên vật liệu thừa được nhập lại kho khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nếu thu hồi được phế liệu nhập kho:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá trị thu hồi được)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nếu vật tư thừa và phế liệu được bán ngay, không qua kho, ghi giảm chi phí:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Đối với thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho hợp đồng đã khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
- Ghi nhận số tiền thu về thanh lý:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
-
- Nếu có chi phí phát sinh cho việc thanh lý thiết bị, máy móc
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,…
- Ghi giảm Tài sản cố định đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
c) Khi kết thúc kỳ kế toán, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành thực tế đã (bàn giao từng phần hoặc toàn bộ); hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính:
- Trường hợp sản phẩm xây lắp đã bán hoặc bàn giao cho nhà thầu chính:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao hoặc đang chờ tiêu thụ (ví dụ: nhà xây để bán),căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, ghi:
Nợ TK 155 – Sản phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Khi doanh nghiệp ước tính hoặc xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng theo mức quy định của pháp luật về xây dựng trên cơ sở doanh thu dịch vụ xây dựng đã thực hiện trong kỳ, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3522).
Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn hạch toán dự phòng phải trả chi tiết theo Thông tư 99
5. Phần mềm kế toán online MISA AMIS sẵn sàng đáp ứng Thông tư 99/2025
Việc áp dụng Thông tư 99/2025 mang đến nhiều thay đổi quan trọng trong hệ thống tài khoản kế toán, phương pháp ghi sổ và yêu cầu trình bày báo cáo tài chính. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp, đặc biệt là bộ phận kế toán, phải cập nhật liên tục, điều chỉnh kịp thời và đảm bảo vận hành đúng chuẩn theo quy định mới. Tuy nhiên, trong thực tế triển khai, không ít đơn vị gặp khó khăn vì hệ thống kế toán chưa đáp ứng được các yêu cầu chi tiết của thông tư hoặc còn thủ công, thiếu liên thông và dễ sai sót khi tổng hợp số liệu.
Phần mềm kế toán online MISA AMIS đã sẵn sàng đáp ứng toàn diện quy định của thông tư 99/2025. Với nền tảng công nghệ hiện đại, cập nhật kịp thời chính sách kế toán mới và tích hợp đầy đủ các chức năng cần thiết, MISA AMIS giúp kế toán viên dễ dàng hạch toán các nghiệp vụ theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính::
- Hạch toán nhanh chóng, đúng chuẩn các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản 154, 153, 241,…
- Tự động tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang theo từng công trình, hợp đồng, bộ phận,…
- Giao diện trực quan, dễ sử dụng, dễ dàng tra cứu quy định kế toán mới ngay trên phần mềm.
- Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán luôn chính xác, đầy đủ và theo đúng mẫu biểu quy định.
- Dễ dàng kết nối với phần mềm hóa đơn điện tử, ngân hàng, thuế,… giúp tiết kiệm thời gian nhập liệu và đảm bảo tính liên thông dữ liệu.
Đăng ký dùng thử miễn phí trong 15 ngày ngay tại đây:





















0904 885 833
https://amis.misa.vn/
