Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản quan trọng của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hiểu rõ nội dung kế toán hàng tồn kho dưới góc nhìn kế toán tài chính và kế toán quản trị giúp người làm kế toán có thể định hình được một cách rõ ràng, chi tiết công việc cũng như chức năng nhiệm vụ của mình trong ngắn và dài hạn.
Đối với doanh nghiệp thương mại, sản xuất hay xây dựng hàng tồn kho thường chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng tài sản. Đây là mối quan ngại của nhiều nhà lãnh đạo do tính chất tồn lâu, chôn vốn và gây ra nhiều chi phí phát sinh như chi phí lưu kho dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời, hư hỏng,… Tuy nhiên, nếu không dự trữ đủ hàng tồn kho thì doanh nghiệp phải đối mặt với một số rủi ro như nguồn cung không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu có thể tăng cao hơn,…
Thực tế, doanh nghiệp với lĩnh vực khác nhau thì dự trữ hàng tồn kho ở các mức khác nhau. Ví dụ doanh nghiệp sản xuất, thương mại thường duy trì mức nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm lớn hơn nhằm đảm bảo nguồn cung cho quá trình hoạt động, lưu thông của doanh nghiệp. Trong khi đó doanh nghiệp dịch vụ có lượng dự trữ thấp hơn do quá trình sản xuất diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ.
Lúc này vai trò của kế toán kho không chỉ là thực hiện các phần hành, nghiệp vụ kho mà còn là dự toán dự trữ/cung ứng, cung cấp thông tin hàng tồn kho giúp nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định kinh tế hữu hiệu.
Nội dung kế toán kho dưới góc nhìn kế toán tài chính
Quy định và phương pháp kế toán hàng tồn kho
Xác định giá trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho xác định theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Cụ thể,
- Chi phí mua hàng tồn kho gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc vác, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua do sai quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến là toàn bộ chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến từ nguyên vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác là những chi phí phát sinh ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho, ví dụ chi phí thiết kế sản phẩm theo yêu cầu cụ thể.
Một số phương pháp tính giá trị hàng tồn kho phổ biến
Phương pháp giá bình quân gia quyền
Đây là phương pháp phổ biến nhất, thường được các doanh nghiệp sử dụng. Theo phương pháp này giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tồn kho đầu kỳ và được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp để lựa chọn một trong ba phương pháp bình quân gia quyền sau:
- Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (giá bình quân cả kỳ dự trữ)
Đây là phương pháp căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để xác định giá bình quân của một đơn vị hàng hóa tồn kho. Các doanh nghiệp có ít danh mục hành hóa nhưng có số lần xuất, nhập nhiều thường sử dụng phương pháp này.
Ưu điểm của phương pháp này là cách thức đơn giản, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian nguồn lực do chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên đây là phương pháp có độ chính xác không cao, kết quả chỉ có vào cuối kỳ có thể ảnh hưởng đến tiến độ các phần hành khác và không đáp ứng được kịp thời thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Ví dụ minh họa: Giả sử trong kho của doanh nghiệp A chỉ có một loại hàng hóa X với thông tin như sau:
Tồn đầu kỳ | Nhập trong kỳ | Đơn giá |
5.000 | 5.000 | |
10.000 | 4.500 | |
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ=( 5000 x 5000) + (10.000 x 4.500)5.000+10.000=5000 |
- Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm, tức thời)
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hay còn gọi là bình quân gia quyền trước mỗi lần xuất. Với phương pháp này kế toán kho phải xác định giá trị hàng tồn kho ngay sau mỗi lần nhập hàng hóa, nguyên vật liệu. Nhờ việc tính toán ngay sau khi phát sinh nghiệp vụ, phương pháp này có độ chính xác cao, số liệu được cập nhật liên tục nhanh chóng. Tuy nhiên cũng vì thế mà gây ra sự tốn kém về nguồn lực như thời gian, công sức. Do vậy phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có ít loại hàng hóa, nguyên vật liệu tồn kho và ít nghiệp vụ xuất nhập phát sinh trong kỳ.
Ví dụ minh họa: Doanh nghiệp A với hàng hóa X phát sinh trong kỳ với các thông tin như sau
Thời gian | Tồn đầu kỳ | Xuất | Nhập | Đơn giá (VND/kg) |
1/1 | 5.000 | 5.000 | ||
5/1 | 2.000 | 4.500 | ||
7/1 | 3.000 | |||
10/1 | 2.500 | 4.500 | ||
12/1 | 2.500 |
Đơn giá bình quân của hàng tồn kho sau mỗi lần nhập (trước mỗi lần xuất) được tính cụ thể (VND):
Đơn giá bình quân 1kg hàng hóa X sau lần nhập ngày 5/1= 5000 x 5000+ 2.000 x 4.5005.000+2.000 =4.875 |
Giá trị xuất ngày 7/1=3.000 x 4.875=14.625.000
Giá trị tồn kho =5.000 x 5.000+2.000 x 4.500-14.625.000=19.375.000 |
Đơn giá bình quân 1kg hàng hóa X sau lần nhập ngày 10/1=19.375.000+ 2.500 x 4.5004.000+2.500 =4.712 |
Giá trị xuất ngày 12/1 = 2.500 x 4.712 = 11.780.000 |
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên nguyên tắc hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lần nhập; giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thực tế mua vào trong kỳ. Phương pháp này là lựa chọn tối ưu trong các thời điểm giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, thường được áp dụng tại các doanh nghiệp kinh doanh về thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, thức ăn gia súc gia cầm…
Có thể kể đến một số ưu điểm của phương pháp này như đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho các phần hành liên quan hoặc cho nhà quản lý; giá của hàng tồn kho tương đối sát với giá thị trường của loại hàng hóa nguyên vật liệu đso nên chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán mang tính thực tiễn và có ý nghĩa lớn hơn. Dù vậy, khi sử dụng phương pháp này doanh nghiệp sẽ gặp phải một số hạn chế như chi phí cho việc hạch toán tăng cao, khối lượng công việc nhiều hơn,…
Phương pháp giá đích danh
Theo phương pháp giá đích danh, hàng hóa, nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính toán. Do áp dụng dựa trên giá trị thực tế mua vào của từng loại hàng hóa nên phương pháp này chỉ phù hợp các doanh nghiệp có ít danh mục hoặc danh mục hàng hóa ổn định dễ dàng phân biệt nhận diện được ví dụ như các doanh nghiệp thương mại kinh doanh về các sản phẩm trà, cây xanh,…; những doanh nghiệp xây lắp với các mặt hàng có nhiều mẫu mã, quy cách, chủng loại không nên sử dụng
Đây được xem là phương pháp hiệu quả nhất tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán: chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra và phản ánh đúng theo giá trị thưc tế của nó. Tuy nhiên để áp dụng được phương pháp này vào thực tế đồi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định như hàng hóa, nguyên vật liệu dễ dàng phân loại, ổn định, có giá trị lớn,…
Kế toán biến động hàng tồn kho (hạch toán hàng tồn kho)
Do tính chất đa dạng và phong phú của hàng tồn kho nên tùy theo đặc điểm của từng loại mà có phương pháp quản lý khác nhau: theo dõi, kê khai theo mỗi lần nhập, xuất hay kiểm kê định kỳ. Bên cạnh đó đặc điểm kinh doanh, yêu cầu của công tác vận hành, kiểm soát, trình độ của đội ngũ kế toán và quy định của chế độ hiện hành cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn của mỗi doanh nghiệp.
Tiêu chí | Phương pháp kê khai thường xuyên | Phương pháp kiểm kê định kỳ |
Nội dung | – Theo dõi hàng tồn kho theo hệ thống một cách thường xuyên, liên tục
– Phản ánh tình hình biến động, xuất – nhập – tồn của hàng tồn kho – Giá trị của hàng xuất có thể tính được bất kỳ thời điểm nào trong kỳ |
– Chỉ phản ánh tình trạng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh xuất – nhập trong kỳ
– Giá trị hàng xuất trong kỳ chỉ được tính một lần vào cuối kỳ – Áp dụng công thức tính: Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ – Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ |
Chứng từ sử dụng | – Phiếu xuất – nhập kho
– Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa |
– Cuối kỳ kế toán kho:
Nhận/kiểm tra/phân loại chứng từ xuất – nhập kho và ghi giá hạch toán |
Hạch toán | – Tình hình biến động xuất – nhập và số hiện có của hàng tồn kho đều được ghi nhận và phản ánh trên các nhóm tài khoản liên quan.
Ví dụ: Mua hàng hóa, hạch toán như sau: + Nợ: Tài khoản 156 + Có: Tài khoản 111/112/331/… |
– Tình hình biến động xuất – nhập của hàng tồn kho không phản ánh lên tài khoản kế toán hàng tồn kho
– Giá trị nhập hàng hóa vật tư được phản ánh trên tài khoản riêng (tài khoản 611 – mua hàng) Kết luận: Các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ được sử dụng ở đầu kỳ (kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ (giá trị thực tế hàng tồn cuối kỳ) Ví dụ: Mua hàng hóa, hạch toán như sau: + Nợ: Tài khoản 611 + Có: Tài khoản 111/112/331/… Cuối kỳ căn ký vào kết quả kiểm kê: + Nợ: Tài khoản 156 + Có: Tài khoản 611 |
Ưu điểm | – Dễ dàng kiểm tra, đánh giá giá trị và số lượng hàng tồn kho tại bất kỳ thời điểm nào theo nhu cầu
– Nắm bắt tình hình/thực trạng hàng tồn kho liên tục, cập nhật, có thể ra quyết định điều chỉnh, xử lý nhanh chóng, kịp thời khi có vấn đề – Giảm thiểu tình trạng sai sót, nhầm lẫn trong quá trình ghi chép, nhập liệu |
– Giảm khối lượng công việc ghi chép, nhập liệu– Giảm bớt sự cồng kềnh phức tạp cho hệ thống sổ kế toán |
Nhược điểm | – Khối lượng ghi chép nhiều, yêu cầu người làm kế toán phải theo dõi liên tục
– Không phù hợp với các doanh nghiệp có hàng tồn kho giá trị nhỏ, thường xuyên xuất kho |
– Thông tin kế toán về hàng tồn kho không được cập nhật kịp thời
– Dễ xảy ra tình trạng nhầm lẫn, sái sót nhưng không thể đối chiếu được – Độ chính xác về giá trị hàng tồn kho phụ thuộc vào công tác quản lý tại kho |
Đối tượng áp dụng | Phù hợp cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp,…) và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị cao như trang thiết bị máy móc hiện đại, kỹ thật cao,… | Thường được áp dụng tại các doanh nghiệp thương mại với các mặt hàng có giá trị nhỏ, số lượng lớn, nhiều chủng loại,… Và các doanh nghiệp sản xuất thành phẩm đơn chiếc |
Nội dung kế toán kho dưới góc nhìn kế toán quản trị
Xây dựng dự toán hàng tồn kho
Là công tác xác định số lượng và giá trị tồn kho hợp lý (tối ưu) để phù hợp với điều kiện sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Thông thường, việc lập dự toán hàng tồn kho căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh – mức độ chuyên môn hóa, tình hình tài chính, yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp và thuộc tính tự nhiên của từng loại hàng hóa, vật tư. Bên cạnh đó, trên thực tế công tác này còn thường được tiến hành dựa trên phương pháp thống kê kinh nghiệm đồng thời dựa vào số lượng các dự án, hợp đồng đang thực hiện.
Xây dựng kế hoạch đặt hàng (mua hàng)
Việc lập kế hoạch hàng tồn kho của các doanh nghiệp ngoài việc căn cứ vào số lượng tồn kho thực tế cuối kỳ, thông thường sẽ căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu, hàng hóa tiêu thụ hđể xác định số mua vào hợp lý cung cấp đủ cho nhu cầu sử dụng và tiêu thụ; hoặc căn cứ vào dự toán đơn giá hàng mua vào trong kỳ -yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tổng giá trị hàng mua và chi phí phải bỏ ra.
Thực tế công tác lập kế hoạch đặt hàng thường được xác định theo nhu cầu số lượng cho sản xuất/tiêu thụ cho khoảng thời gian là 3 tháng. Thời điểm đặt mua hàng thường do phòng kinh doanh/bộ phận sản xuất đề xuất mua, trước đó vai trò của kế toán kho là cảnh báo khi số lượng hàng tồn kho sắp hết.
Thu thập thông tin về hàng tồn kho
Để thu thập thông tin hàng tồn kho, kế toán kho thường dựa vào thông tin từ chứng từ kế toán, tài khoản kế toán,…Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán và các công cụ kỹ thuật số khác quá trình này trở nên dễ dàng và thuận tiện, hiệu quả hơn nhiều so với trước đây. Nhà lãnh đạo có thể truy xuất mọi thông tin liên quan về hàng tồn kho bằng các loại biểu đồ, bảng biểu thống kê,… hay các báo cáo qua nhiều thời kỳ để so sánh, đối chiếu.
Phân tích thông tin phục vụ việc ra quyết định quản lý hàng tồn kho
Nội dung phân tích thông tin kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường bao gồm: Phân tích tình hình tăng giảm, kết cấu hàng tồn kho, phân tích tình hình thực hiện dự toán hàng tồn kho, phân tích hệ số vòng quay hàng tồn kho và phân tích chi phí hàng tồn kho.
- Phân tích tình hình tăng giảm, kết cấu hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở so sánh số thực tế cuối kỳ và số đầu năm trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp để tìm ra con số chênh lệch
- Phân tích tình hình thực hiện dự toán hàng tồn kho thông qua báo cáo kế toán kho cung cấp ban quản trị nắm bắt tình hình thực hiện dự toán hàng tồn kho, từ đó có phương án điều chỉnh xây dựng dự toán hàng tồn kho một cách hiệu quả.
- Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng năng suất và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao thì có khả năng doanh nghiệp không đáp ứng kịp nhu cầu thị trường trong trường hợp nguồn cung đột ngột tăng, do số lượng hàng tồn kho ít. Yêu cầu đặt ra là cần xác định chỉ số này đủ lớn, phù hợp với đơn vị mình để đảm bảo cung đáp ứng được cầu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Bình quân hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Bình quân hàng tồn kho Trong đó: Bình quân hàng tồn kho =Hàng tồn kho đầu kỳ + hàng tồn kho cuối kỳ |
Một số lưu ý để quản lý hàng tồn kho hiệu quả
Chứng từ kế toán: Nên cụ thể hóa và bổ sung thêm các nội dung cần thiết vào từng loại chứng từ, biểu mẫu để đáp ứng cung cấp thông tin về thông tin kế toán kho cho nhà quản trị cho doanh nghiệp.
Tài khoản kế toán: Ngoài việc áp dụng theo hệ thống tài khoản kế toán hiện hành, doanh nghiệp có thể chi tiết hóa các cấp tài khoản để thuận tiện cho quá trình theo dõi, nắm bắt thông tin cũng như trong công tác lập kế hoạch, dự toán hàng tồn kho.
Sổ kế toán: Căn cứ vào nhu cầu cụ thể doanh nghiệp thiết kế thêm các mẫu số cho việc vận hành, quản lý hàng tồn kho, điển hình như phân chia theo từng loại mặt hàng, yêu cầu của từng bộ phận, từng khâu sản xuất,… hoặc theo yêu cầu truy xuất thông tin của ban lãnh đạo.
Báo cáo kế toán kho: Bên cạnh việc thể hiện các số liệu thông thường, báo cáo kho cần cung cấp thêm các thông tin giúp nhà quản lý có thể làm căn cứ để đo lường và các quyết định hay phê duyệt thời điểm mua hàng tồn kho, số lượng mua,… Thực tế báo cáo kế toán kho phải đáp ứng một số tiêu chí như phản ánh đầy đủ, chi tiết thông tin kế toán kho cũng như các yêu cầu quản trị kinh doanh đặt ra; không chỉ cung cấp số liệu thực tế mà cần có các chỉ số về dự toán, dự trữ,…
Phần mềm quản lý kho: Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều có phần mềm kế toán trong đó có chức năng quản lý số liệu kho rất hiệu quả, nhưng một số các doanh nghiệp lớn thường đặt viết riêng phần mềm quản lý kho với chi phí không hề rẻ để đảm bảo quản lý kho một cách tốt nhất trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần mềm quản lý kho phải được kết nối với các bộ phận quản lý khác trong công ty như: Phòng kế toán, Phòng hỗ trợ bán hàng (Admin), Phòng xuất nhập khẩu … hay nói cách khác phần mềm quản lý kho phải là một khâu quan trọng trong hệ thống phần mềm quản lý ERP của công ty để nhằm mục đích quản lý số liệu của hàng tồn kho đảm bảo cho việc xử lý số liệu kho một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất đáp ứng cho các quản lý, trưởng bộ phận, chủ doanh nghiệp ra các quyết định, kịp thời chính xác trong hoạt động, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và mang lại lợi nhuận tối ưu.
Nhân viên kế toán kho: Hàng ngày phải liên hệ với thủ kho để đối chiếu, so sánh số liệu kho trên sổ sách và thực tế, nếu phát hiện ra các chênh lệch thừa, thiếu, bất thường của hàng tồn kho phải kiểm tra để tìm ra các sai sót và lập báo cáo cho người quản lý trực tiếp để xử lý kịp thời không ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm kê kho: Phải xây dựng được kế hoạch kiểm kê kho phù hợp, đảm bảo doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho tốt nhất. Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp thì có thể kiểm kê kho 1 tháng 1 lần đối với doanh nghiệp nhỏ có ít chủng loại hàng hóa, nếu doanh nghiệp lớn, nhiều chủng loại hàng hóa thì có thể kiểm kê kho 1 quý 1 lần hoặc 6 tháng 1 lần, và yêu cầu bắt buộc phải có kiểm kho vào cuối năm để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán, kiểm toán, thuế… Để đảm bảo công tác kiểm kê hiệu quả, nhanh gọn và không làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp bị gián đoạn, phải huy động sắp xếp các phòng ban, bộ phận trong doanh cùng tham gia công tác kiểm kê kho một cách phù hợp nhất.
Quản lý hàng tồn kho đối với một số các hàng hóa có tính rủi ro cao: Hàng tồn kho có thời gian luân chuyển nhanh, thời gian lưu kho ngắn, dễ phát sinh thiệt hại, rủi ro ví dụ: Các mặt hàng thực phẩm: Sữa, bánh, kẹo… và hàng dược phẩm …có thời hạn sử dụng (expiry date) trong thời hạn vài ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng nên kế toán kho phải thực hiện quản lý số liệu của hàng cận date thường xuyên liên tục để báo cáo cho bộ phận bán hàng ưu tiên bán hết những hàng cận date, và xây dựng chính sách bán hàng phù hợp để bán hết hàng tránh tình trạng hàng hết date không bán được và phải hủy hàng làm ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số hàm excel thường dùng trong kế toán kho
Cùng với các phần mềm kế toán, excel được xem là công cụ đắc lực giúp người làm kế toán kho giảm bớt gánh nặng và tăng năng suất hiệu quả khi làm việc với các con số, bảng biểu, báo cáo. Các hàm excel giúp tính toán chính xác một cách tuyệt đối, nhanh chóng và đồng bộ, dễ dàng lưu trữ và xuất ra khi cần. Một số hàm excel kế toán kho thường xuyên sử dụng có thể kể đến bao gồm,
Hàm Vloook up: Là hàm tham chiếu, tìm kiếm theo hàng dọc (cột)
VLOOKUP(lookup_value, table_array, col_index_num,[range_lookup])
Hay VLOOKUP(Giá trị dò tìm, Bảng tham chiếu, Cột cần lấy,0) |
Hàm HLOOKUP: Là hàm tham chiếu, tìm kiếm theo hàng ngang
HLOOKUP(lookup_value, table_array, row_index_num,[range_lookup])
Hay VLOOKUP(Giá trị dò tìm, Bảng tham chiếu, Cột cần lấy,0) |
Với hai hàm Vlookup và Hlookup, kế toán kho có thể áp dụng trong nhiều trường hợp như tìm kiếm mã, tên hàng hóa trong danh mục về bảng xuất – nhập – tồn; hoặc tìm đơn giá xuất kho từ bảng xuất – nhập – tồn về phiếu xuất kho;….
Hàm SUMIF: được dùng để tính tổng có điều kiện
Đây là hàm thường dùng trong các nghiệp vụ kết chuyển cuối tháng, lập các bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn, bảng tổng hợp công nợ, bảng cân đối số phát sinh tháng, quý, năm…
SUMIF(range,criteria,[sum_range])
Hay SUMIF(Vùng chứa điều kiện, Điều kiện, Vùng cần tính tổng |
Để giúp giải phóng nhân lực, giảm thiểu khối lượng công việc cho người làm kế toán không chỉ với riêng kế toán kho mà còn với tất cả các phần hành, MISA đã phát triển phần mềm kế toán online MISA AMIS với lợi ích vượt trội:
- Tự động hạch toán từ Hóa đơn, Bảng kê ngân hàng… tiết kiệm tối đa thời gian nhập liệu.
- Đầy đủ các phần hành công nợ, tiền lương, nghiệp vụ kho…Tự động tổng hợp báo cáo thuế, báo cáo tài chính, tự động đối chiếu phát hiện sai sót.
- Kết nối: Hệ thống quản trị nhân sự, bán hàng, Ngân hàng, Hóa đơn điện tử, Chữ ký số, Phần mềm bán hàng… tạo thành hệ sinh thái xử lý dữ liệu nhanh, tiện lợi
- Truy cập làm việc mọi lúc mọi nơi qua Internet, giải quyết bài toán làm việc online