Báo cáo tài chính hợp nhất là gì? Mẫu và cách lập chi tiết

10/11/2024
3769

Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo được lập dựa trên việc hợp nhất các báo cáo tài chính riêng lẻ của công ty mẹ và các công ty con. Tuy nhiên không phải công ty nào cũng phải lập BCTC hợp nhất. Trong bài viết dưới đây, MISA AMIS kết toán sẽ giới thiệu về khái niệm, đối tượng phải lập, cách lập và thời hạn nộp báo cáo.

1. Báo cáo tài chính hợp nhất là gì?

1.1. Khái niệm báo cáo tài chính hợp nhất

Báo cáo tài chính hợp nhất (Consolidated financial statements) là báo cáo được lập dựa trên cơ sở hợp nhất các báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con. BCTC hợp nhất được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp.

BCTC hợp nhất cung cấp những thông tin về vấn đề kinh tế tài chính cho việc đánh giá tình hình kinh doanh của tập đoàn trong kỳ kế toán. Đây cũng là căn cứ quan trọng để đưa ra những quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh và kế hoạch đầu tư trong tương lai.

Trong đó, theo chuẩn mực kế toán số 25, các thuật ngữ được giải thích như sau:

  • Công ty mẹ: Là công ty có một hoặc nhiều công ty con
  • Công ty con: Là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là công ty mẹ)
  • Tập đoàn: Bao gồm công ty mẹ và các công ty con

1.2. BCTC hợp nhất gồm những gì?

Căn cứ theo điều 4 Thông tư 202/2014/TT-BTC, Báo cáo tài chính hợp nhất gồm:

  • BCTC hợp nhất năm
  • BCTC hợp nhất giữa niên độ

Trong đó, cả BCTC hợp nhất năm và BCTC hợp nhất giữa niên độ đều gồm các báo cáo sau:

  • Bảng cân đối kế toán hợp nhất
  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
  • Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất

1.3. Phân biệt báo cáo tài chính hợp nhất và riêng lẻ

Báo cáo tài chính riêng lẻ là bản báo cáo thể hiện tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền của một công ty đơn lẻ, không bao gồm các thông tin tài chính của các công ty con hoặc công ty liên kết.

Báo cáo tài chính hợp nhất và riêng lẻ đều được sử dụng nhằm mục đích khái quát về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp. Khác biệt lớn nhất giữa hai loại báo cáo này nằm ở các chỉ số. Một số chỉ số sẽ chỉ có ở BCTC hợp nhất.

Cụ thể như sau:

Chỉ số BCTC hợp nhất BCTC riêng lẻ
Lợi thế thương mại ở phần tài sản (nằm ở phần tài sản trong Bảng cân đối kế toán) Không
Lợi ích của cổ đông thiểu sổ ở phần nguồn vốn (nằm ở phần nguồn vốn trong BCTC) Không
Đầu tư vào công ty con (nằm trong phần tài sản dài hạn) Không
Lợi nhuận thuộc cổ đông không kiểm soát nằm ở kết quả kinh doanh ( ở kết quả kinh doanh) Không

2. Đối tượng phải lập BCTC hợp nhất và đối tượng được miễn lập

Đối tượng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất

  • Tất cả các công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty khác)
  • Tất cả các tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con phải lập và nộp BCTC hợp nhất theo quy định của pháp luật

Đối tượng được miễn không phải lập BCTC hợp nhất

Theo điều 5 thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về Trách nhiệm lập báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ không phải lập BCTC hợp nhất khi đáp ứng tất cả điều kiện sau:

a) Công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng;
b) Công ty mẹ không phải là thuộc sở hữu Nhà nước hoặc do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối;
c) Công ty mẹ đồng thời là công ty con bị sở hữu bởi một công ty khác và việc không lập Báo cáo tài chính hợp nhất đạt được sự đồng thuận của các cổ đông, kể cả cổ đông không có quyền biểu quyết;
d) Công cụ vốn hoặc công cụ nợ của công ty mẹ đó không được giao dịch trên thị trường (kể cả thị trường trong nước, ngoài nước, thị trường phi tập trung (OTC), thị trường địa phương và thị trường khu vực);
đ) Công ty mẹ không lập hồ sơ hoặc không trong quá trình nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền để xin phép phát hành các loại công cụ tài chính ra công chúng;
e) Công ty sở hữu công ty mẹ đó lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho mục đích công bố thông tin ra công chúng phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

3. Mục đích báo cáo tài chính hợp nhất

Theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 202/2014/TT-BTC, BCTC hợp nhất cần đáp ứng được các yêu cầu sau:

  1. Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay các công ty con trong tập đoàn.
  2. Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho việc đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng tạo tiền của tập đoàn trong kỳ kế toán đã qua và dự đoán trong tương lai, làm cơ sở cho việc ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào tập đoàn của các chủ sở hữu, nhà đầu tư, chủ nợ hiện tại và tương lai và các đối tượng khác sử dụng Báo cáo tài chính.

4. Mẫu báo cáo tài chính hợp nhất

Hệ thống BCTC hợp nhất bao gồm các báo cáo như sau:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất

Xem thêm: Mẫu báo cáo tài chính theo thông tư 200 Mới nhất

5. Cách làm báo cáo tài chính hợp nhất

5.1. Nguyên tắc hợp nhất báo cáo tài chính

Để thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính, kế toán doanh nghiệp cần phải có các kỹ thuật khá phức tạp để loại trừ các giao dịch trùng lặp và để báo cáo một nhóm các công ty như là một công ty, một thực thể riêng biết chứ không đơn giản là cộng các con số lại với nhau.

Căn cứ theo điều 10 thông tư số 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc hợp nhất báo cáo tài chính như sau:

Nguyên tắc 1

Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất Báo cáo tài chính riêng của mình và của tất cả các công ty con ở trong nước và ngoài nước do công ty mẹ kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, trừ các trường hợp:

  • Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong thời gian không quá 12 tháng.
  • Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian trên 12 tháng và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.

Xem thêm: Hướng dẫn lập Báo cáo tài chính cho công ty mới thành lập chi tiết từ A-Z

Nguyên tắc 2

Công ty mẹ không được loại trừ khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất đối với:

a) Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của công ty mẹ và công ty con khác trong tập đoàn;

b) Công ty con là Quỹ tín thác, Quỹ tương hỗ, Quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc các doanh nghiệp tương tự.

Nguyên tắc 3

Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo các nguyên tắc kế toán như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam “Trình bày báo cáo tài chính” và qui định của các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan.

Nguyên tắc 4

BCTC hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn Tập đoàn.

Nguyên tắc 5

Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và Báo cáo tài chính của công ty con sử dụng để hợp nhất phải được lập cho cùng 01 kỳ kế toán.

Nguyên tắc 6

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con phải được đưa vào Báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày công ty mẹ nắm quyền kiểm soát công ty con và chấm dứt vào ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát công ty con.

Khoản đầu tư vào doanh nghiệp phải hạch toán theo Chuẩn mực kế toán “Công cụ tài chính” kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con và cũng không trở thành công ty liên doanh, liên kết.

Nguyên tắc 7

Phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua phải được trình bày theo giá trị hợp lý. Cụ thể như sau:

a) Tài sản thuần của công ty con tại ngày mua được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất theo giá trị hợp lý. Nếu công ty mẹ không sở hữu 100% công ty con thì phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý phải phân bổ cho cả cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát.

b) Sau ngày mua, nếu các tài sản của công ty con tại ngày mua (có giá trị hợp lý khác biệt so với giá trị ghi sổ) được khấu hao, thanh lý hoặc bán thì phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ được coi là đã thực hiện và phải điều chỉnh vào:

  • Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tương ứng với phần sở hữu của cổ đông mẹ;
  • Lợi ích cổ đông không kiểm soát tương ứng với phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát.

Nguyên Tắc 8

Nguyên tắc lập báo cáo tài chính hợp nhất số 8: Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua, công ty mẹ phải ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh.


Nguyên tắc 9

Lợi thế thương mại hoặc lãi (lợi nhuận) từ giao dịch mua rẻ được xác định là chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua do công ty mẹ nắm giữ (thời điểm công ty mẹ nắm giữ quyền kiểm soát công ty con).

a) Thời gian phân bổ lợi thế thương mại không quá 10 năm, bắt đầu kể từ ngày công ty mẹ kiểm soát công ty con theo nguyên tắc: Việc phân bổ phải thực hiện dần đều qua các năm. Định kỳ công ty mẹ phải đánh giá tổn thất lợi thế thương mại tại công ty con, nếu có bằng chứng cho thấy số lợi thế thương mại bị tổn thất lớn hơn số phân bổ hàng năm thì phân bổ theo số lợi thế thương mại bị tổn thất ngay trong kỳ phát sinh.

b) Trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn, khi xác định lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ (lợi thế thương mại âm), giá phí khoản đầu tư vào công ty con được tính là tổng của giá phí khoản đầu tư tại ngày đạt được quyền kiểm soát công ty con cộng với giá phí khoản đầu tư của những lần trao đổi trước đã được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại ngày công ty mẹ kiểm soát công ty con.

Nguyên tắc 10

Nếu sau khi đã kiểm soát công ty con, nếu công ty mẹ tiếp tục đầu tư vào công ty con để tăng tỷ lệ lợi ích nắm giữ, phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư thêm và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con mua thêm phải được ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và được coi là các giao dịch vốn chủ sở hữu (không ghi nhận như lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ).

Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất trong trường hợp này, công ty mẹ không thực hiện việc ghi nhận tài sản thuần của công ty con theo giá trị hợp lý như tại thời điểm kiểm soát công ty con.

Nguyên tắc 11

Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn.

Sau đó thực hiện điều chỉnh cho các nội dung sau:

a) Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ toàn bộ đồng thời ghi nhận lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ (nếu có);

b) Phân bổ lợi thế thương mại;

c) Lợi ích cổ đông không kiểm soát được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất thành một chỉ tiêu riêng thuộc phần vốn chủ sở hữu. Phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong Báo cáo kết quả kinh doanh của tập đoàn cũng phải được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;

d) Số dư các khoản mục phải thu, phải trả, cho vay… giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn;

đ) Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ;

e) Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn đang nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định…) phải được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản ánh trong giá trị tài sản (hàng tồn kho, tài sản cố định…) cũng phải được loại bỏ trừ khi chi phí gây ra khoản lỗ đó không thể thu hồi được.

Đọc thêm: Hướng dẫn lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi tiết

Nguyên tắc 12

Số chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn tại công ty con và giá trị phần tài sản thuần của công ty con bị thoái vốn cộng với (+) giá trị phần lợi thế thương mại chưa phân bổ hết được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh theo nguyên tắc:

  • Nếu giao dịch thoái vốn không làm công ty mẹ mất quyền kiểm soát đối với công ty con, toàn bộ chênh lệch nêu trên được ghi nhận vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
  • Nếu giao dịch thoái vốn dẫn đến việc công ty mẹ mất quyền kiểm soát đối với công ty con, toàn bộ chênh lệch nêu trên được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất. Khoản đầu tư vào công ty con sẽ được hạch toán như một khoản đầu tư tài chính thông thường hoặc kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu kể từ khi công ty mẹ không còn nắm quyền kiểm soát công ty con.

Nguyên tắc 13

Sau khi thực hiện tất cả các bút toán điều chỉnh, phần chênh lệch phát sinh do việc điều chỉnh các chỉ tiêu thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh phải được kết chuyển vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.

Nguyên tắc 14

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập căn cứ vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con theo nguyên tắc:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất chỉ trình bày luồng tiền giữa tập đoàn với các đơn vị bên ngoài tập đoàn, bao gồm cả luồng tiền phát sinh từ các giao dịch với các công ty liên doanh, liên kết và cổ đông không kiểm soát của tập đoàn và được trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

Toàn bộ các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất.

Nguyên tắc 15

Trường hợp công ty mẹ có các công ty con lập Báo cáo tài chính bằng đồng tiền khác với đồng tiền báo cáo của công ty mẹ, trước khi hợp nhất Báo cáo tài chính, công ty mẹ phải chuyển đổi toàn bộ Báo cáo tài chính của các công ty con sang đồng tiền báo cáo của công ty mẹ.

Nguyên tắc 16

Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất được lập để giải thích thêm các thông tin về tài chính và phi tài chính, được căn cứ vào:

  • Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
  • Các tài liệu có liên quan trong quá trình hợp nhất Báo cáo tài chính.

Đọc thêm: Hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán theo thông tư 200

5.2. Các bước lập Báo cáo tài chính hợp nhất

Để thực hiện lập báo cáo tài chính hợp nhất, cần thực hiện theo trình tự dưới đây:

Bước 1: Thu thập các báo cáo tài chính riêng lẻ và điều chỉnh, cộng hợp các khoản mục tương ứng.

Bước 2: Tiến hành các bút toán hợp nhất.

  • Loại 1: Điều chỉnh chênh lệch giữa giá trị hợp lý (FV) & (GTGS) giá trị ghi sổ trong tài sản thuần của công ty con.
  • Loại 2: Loại trừ tất cả giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và ghi nhận lợi ích thiểu số (NCI) và lợi thế thương mại tại thời điểm hợp nhất.
  • Loại 3: Phân bổ lợi thế thương mại nếu có.
  • Loại 4: Loại trừ tất cả giao dịch nội bộ trong trong tập đoàn.
  • Loại 5: Xác định rõ giá trị lợi ích cổ đông không kiểm soát ở thời điểm cuối kỳ.

Bước 3: Tạo bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất và bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh.

Bước 4: Tổng hợp, trình bày BCTC hợp nhất.

6. Thời hạn nộp BCTC hợp nhất

Cụ thể, Điều 6 của Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về thời hạn nộp và công khai BCTC hợp nhất như sau:

Báo cáo tài chính hợp nhất năm phải nộp cho chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp BCTC hợp nhất năm và công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ phải nộp cho các chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp và công khai Báo cáo tài chính giữa niên độ theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Lưu ý: Thời hạn công khai báo cáo tài chính hợp nhất là trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Để hỗ trợ các doanh nghiệp nộp BCTC hợp nhất kịp thời, chính xác, các phần mềm kế toán như phần mềm kế toán online MISA AMIS đã tự động tổng hợp BCTC giữa các công ty mẹ, công ty con hay các công ty với các chi nhánh để hỗ trợ quá trình làm báo cáo hợp nhất dễ dàng hơn.

Phần mềm kế toán online MISA AMIS mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Với nghiệp vụ lập báo cáo tài chính hợp nhất, phần mềm tự động tổng hợp BCTC giữa các công ty mẹ, công ty con hay các công ty với các chi nhánh để hỗ trợ quá trình làm báo cáo hợp nhất dễ dàng hơn, cụ thể:

  • Phần mềm cho phép chọn chi nhánh làm việc đối với cơ cấu tổ chức công ty có nhiều chi nhánh và chọn sổ làm việc đối với đơn vị sử dụng đồng thời 2 hệ thống sổ quản trị và sổ tài chính.
  • Đầy đủ báo cáo quản trị – hàng trăm báo cáo quản trị theo mẫu hoặc tự thiết kế chỉnh sửa, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề, lĩnh vực.

Tham khảo ngay phần mềm kế toán online MISA AMIS để quản lý công tác kế toán hiệu quả hơn.

Dùng thử miễn phí

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 1 Trung bình: 5]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả