Công văn 9042/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về chính sách thuế với hàng khuyến mại ngày 09/10/2024

14/10/2024
120

Ngày 24/09/2024, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa đã nhận được Công văn số 043-2024/Nortalic-CV của Công ty TNHH Dầu thực vật khu vực Miền Bắc Việt Nam hỏi về chính sách thuế đối với chuơng trình tích lũy. Để trả lời nội dung trên, ngày 09/10/2024 Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Công văn 9042/CT-TTHT với nội dung như sau:

Tại Công Văn, Cục thuế tinh Thanh Hóa đã trích dẫn quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, quy định:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cap dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng đế khuyến mại, quảng cáo, hàng mâu; hàng hóa, dịch vụ dùng đế cho, biếu, tặng, trao đối, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyến nội bộ đế tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
…”

– Tại khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều 14 Thông tu số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính huớng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và huớng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định:

“Điều 7. Giá tính thuế

5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tỉnh thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng đế khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tỉnh nộp thuế hàng hóa, dịch vụ dùng đế tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

“Điều 14. Nguyên tắc khẩu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng đê cho, biếu, tạng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khẩu trừ. ”

– Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của chính phủ Việt Nam quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi bổ sung bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính), quy định:

“Điều 6. Các khoản chỉ được trừ và không được trừ khỉ xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Như vậy, đối với trường hợp của yCông ty TNHH Dầu thực vật khu vực Miền Bắc Việt Nam, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

– Khi xuất bán hàng hóa (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa dùng để khuyến mại) thì phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định.

– Nếu các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế GTGT được xác định bằng không (0). Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

– Thuế GTGT đầu vào các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào (quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) thì được khẩu trừ theo quỵ định tại khoán 5 Điều 14 Thông từ 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

– Các khoản chi phí nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tu số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (nêu trên) thì đuợc tính vào chi phí đuợc trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nội dung đầy đủ của Công văn như sau:

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA
Số:9042 /CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với hàng khuyến mại

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Thanh Hóa, ngày 09 tháng 10 năm 2024

Kính gửi:

Công ty TNHH Dầu thực vật khu vực Miền Bắc Việt Nam

Mã số thuế: 2801960710

Địa chỉ: Khu kinh tế Nghi Sơn, xã Hải Hà, TX Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Phúc đáp các nội dung nêu tại Công văn số 043-2024/Nortalic-CV đề ngày 24/9/2024 của Công ty TNHH Dầu thực vật khu vực Miền Bắc Việt Nam hỏi về chính sách thuế đối với chuơng trình tích lũy, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến nhu sau:

– Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, quy định:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cap dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng đế khuyến mại, quảng cáo, hàng mâu; hàng hóa, dịch vụ dùng đế cho, biếu, tặng, trao đối, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyến nội bộ đế tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

…”

– Tại khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều 14 Thông tu số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính huớng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và huớng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định:

“Điều 7. Giá tính thuế

5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tỉnh thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng đế khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tỉnh nộp thuế hàng hóa, dịch vụ dùng đế tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

“Điều 14. Nguyên tắc khẩu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng đê cho, biếu, tạng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khẩu trừ. ”

– Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của chính phủ Việt Nam quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi bổ sung bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính), quy định:

“Điều 6. Các khoản chỉ được trừ và không được trừ khỉ xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Dầu thực vật khu vực Miền Bắc Việt Nam có thực hiện chương trình bán hàng tặng kèm khuyến mại theo đúng quy định của Luật thương mại và Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (được sửa đôi bô sung bởi Nghị định sổ 17/2020/NĐ-CP ngày 05/ 02/2020 của Chính phủ) như mô tả tại văn bản hỏi thì:

– Khi xuất bán hàng hóa (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa dùng để khuyến mại) thì phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2019 của Chính phủ.

– Nếu các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế GTGT được xác định bằng không (0). Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

– Thuế GTGT đầu vào các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào (quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) thì được khẩu trừ theo quỵ định tại khoán 5 Điều 14 Thông từ 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

– Các khoản chi phí nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tu số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (nêu trên) thì đuợc tính vào chi phí đuợc trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Các nội dung khác liên quan đến thực hiện hoạt động khuyến mại, Công ty áp dụng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuơng mại hoặc liên hệ với Sở Công thuơng để đuợc huớng dẫn cụ thể.

Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến, đề nghị Công ty TNHH Dầu thực vật khu vực Miền Bắc Việt Nam căn cứ hoạt động và hồ sơ thực tế, đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật để thực hiện./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Phòng TTKT3;
– Website: thanhhoa.gdt.gov.vn;
– Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG

Mai Đình Tú

 

MISA AMIS không chỉ là kho tri thức chuyên sâu về tài chính-kế toán mà còn phát triển phần mềm kế toán online MISA AMIS, một giải pháp tối ưu cho quản lý tài chính với các tính năng nổi bật:

  • Bao gồm đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo quy định của TT133 và TT200, từ quản lý quỹ, ngân hàng, mua bán hàng hóa đến hóa đơn, thuế và giá thành.
  • Tự động tổng hợp số liệu và tạo báo cáo tài chính với hàng trăm biểu mẫu có sẵn, hỗ trợ kế toán trong việc đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu quản lý
  • Hệ sinh thái kết nối:
    • Hoá đơn điện tử – cho phép xuất hoá đơn ngay trên phần mềm
    • Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
    • Cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
    • Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…

Nhanh tay đăng ký dùng thử miễn phí 15 ngày bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS để trải nghiệm công cụ tài chính tối ưu nhất.

Dùng ngay miễn phí

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả