Trong bối cảnh doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán mới theo Thông tư 99/2025/TT-BTC kể từ 01/01/2026, việc ghi nhận chặt chẽ các nghĩa vụ thuế phát sinh trong tương lai — tiêu biểu là khoản thuế TNDN hoãn lại — trở thành yêu cầu bắt buộc. Tài khoản 347 giữ vai trò trung tâm trong việc phản ánh khoản thuế này, dựa trên nguyên tắc chênh lệch tạm thời giữa giá trị sổ sách kế toán và cơ sở tính thuế.
Bài viết dưới đây sẽ giúp kế toán doanh nghiệp nắm vững khái niệm, cách tính, hạch toán và nghị định xử lý khi phát sinh — hỗ trợ doanh nghiệp đảm bảo kê khai, lập báo cáo đúng quy định và minh bạch nghĩa vụ tài chính.
1. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là gì?
Căn cứ vào Mục 03 Chuẩn mực kế toán số 17 ban hành kèm theo Quyết định 12/2005/QĐ-BTC có quy định như sau:
“Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.”
Hiểu một cách đơn giản, thuế TNDN hoãn lại phải trả là phần nghĩa vụ thuế chưa được ghi nhận trong kỳ kế toán hiện tại mà sẽ phát sinh và phải nộp trong các kỳ kế toán sau, do sự tồn tại của chênh lệch tạm thời chịu thuế giữa giá trị kế toán của tài sản, nợ phải trả với giá trị tính thuế của các khoản mục đó.
2. Tài khoản 347 theo Thông tư 99 là gì?
Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được sử dụng để phản ánh giá trị nghĩa vụ thuế TNDN mà doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai, phát sinh từ các chênh lệch tạm thời chịu thuế tính theo kế toán (theo chuẩn mực kế toán) so với tính theo thuế.
Nói cách khác: khi doanh nghiệp ghi nhận chi phí, doanh thu, khấu hao, dự phòng… theo nguyên tắc kế toán, nhưng theo quy định thuế thì khoản đó định kỳ phải chịu hoặc miễn thuế muộn hơn — dẫn đến phát sinh thuế hoãn lại phải trả. TK 347 giúp doanh nghiệp ghi nhận nghĩa vụ này một cách chính thức vào sổ sách.
3. Nguyên tắc kế toán TK 347 theo TT 99
3.1. Cách tính thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Theo quy định tại Phụ lục 2, Thông tư 99/2025/TT-BTC, Tài khoản 347 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo công thức sau:
Trường hợp tại thời điểm ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả doanh nghiệp đã biết trước về việc thay đổi thuế suất TNDN trong tương lai , nếu việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để ghi nhận thuế hoãn lại phải trả được tính theo thuế suất mới.
3.2. Cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả và Chênh lệch tạm thời
3.2.1. Cơ sở tính thuế
– Cơ sở tính thuế của tài sản là giá trị sẽ được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản đó. Trong trường hợp tài sản tạo ra thu nhập không chịu thuế, thì cơ sở tính thuế của tài sản chính là giá trị ghi sổ của tài sản.
|
Cơ sở tính thuế của tài sản = Giá trị sẽ được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản đó |
– Cơ sở tính thuế của nợ phải trả được xác định bằng cách lấy giá trị ghi sổ của nghĩa vụ đó trừ đi phần sẽ được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi nghĩa vụ được thanh toán trong tương lai.
|
Cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải trả = Giá trị ghi sổ của nợ phải trả – Giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi thanh toán nợ phải trả trong các kỳ tương lai. |
– Đối với các khoản doanh thu nhận trước là giá trị ghi sổ trừ đi phần không phải chịu thuế trong tương lai.
|
Cơ sở tính thuế doanh thu nhận trước = Giá trị ghi sổ của doanh thu nhận trước – Phần giá trị doanh thu không phải chịu thuế trong tương lai. |
3.2.2. Chênh lệch tạm thời
Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Báo cáo tình hình tài chính và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó. Chênh lệch tạm thời gồm 2 loại:
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
- Chênh lệch tạm thời chịu thuế.
Chênh lệch tạm thời chịu thuế là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh khoản thuế thu nhập phải trả khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán.
- Chênh lệch tạm thời về thời gian chỉ là một trong các trường hợp chênh lệch tạm thời, ví dụ: Nếu lợi nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ này nhưng thu nhập chịu thuế được tính trong kỳ khác.
- Các khoản chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó có thể không phải là chênh lệch tạm thời về mặt thời gian, ví dụ: Khi đánh giá lại một tài sản thì giá trị ghi sổ của tài sản thay đổi nhưng nếu cơ sở tính thuế không thay đổi thì phát sinh chênh lệch tạm thời. Tuy nhiên thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế không thay đổi nên chênh lệch tạm thời này không phải là chênh lệch tạm thời về thời gian.
- Kế toán không tiếp tục sử dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm thời khi xác định thuế thu nhập hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả cũng như thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào thu nhập chịu thuế là không có khác biệt.
3.3. Nguyên tắc ghi nhận và trình bày
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần được ghi nhận đối với mọi khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, yrừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.
Cuối mỗi kỳ kế toán, doanh nghiệp có trách nhiệm xác định các chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm hiện tại để tính toán và ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả tương ứng.
Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nay với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm (hoàn nhập), theo nguyên tắc:
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, doanh nghiệp chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm;
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, doanh nghiệp chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.
Nếu thuế hoãn lại phải trả phát sinh trong năm không liên quan tới khoản mục được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm.
Doanh nghiệp phải giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế, tức là khi tài sản đã được thu hồi hoặc nợ phải trả đã được thanh toán .
Việc bù trừ giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế hoãn lại chỉ được phép thực hiện khi lập Báo cáo tình hình tài chính; không áp dụng việc bù trừ này trên sổ sách kế toán
4. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 347 – thuế TNDN hoãn lại phải trả
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 347 – thuế TNDN hoãn lại phải trả theo Thông tư 99 được quy định như sau:

5. Hướng dẫn hạch toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả theo Thông tư 99
Cuối năm, kế toán căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
a) Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm:
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
b) Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm:
Doanh nghiệp chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
6. Một số câu hỏi thường gặp về Tài khoản 347 theo Thông tư 99
1. Khi nào doanh nghiệp phải ghi nhận thuế hoãn lại phải trả vào TK 347?
Doanh nghiệp cần ghi nhận thuế hoãn lại phải trả khi phát sinh các chênh lệch tạm thời chịu thuế giữa giá trị ghi sổ kế toán và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả. Những chênh lệch này sẽ khiến doanh nghiệp phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN trong tương lai — ví dụ: khấu hao tài sản, trích lập dự phòng, doanh thu ghi sổ trước nhưng chịu thuế sau, v.v
2. Chênh lệch tạm thời là gì?
Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trên báo cáo tài chính và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó.
- Chênh lệch tạm thời chịu thuế: Là chênh lệch làm phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN trong tương lai.
- Không sử dụng khái niệm “chênh lệch vĩnh viễn”, vì về bản chất thời điểm ghi nhận thuế là không khác biệt khi thu hồi hoặc thanh toán tài sản, nợ phải trả.
3. Có cần ghi nhận cho mọi chênh lệch tạm thời phát sinh không?
Theo VAS 17/Thông tư 99, thuế hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ trường hợp chênh lệch đó phát sinh từ ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả trong một giao dịch mà tại thời điểm đó không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế (hoặc lỗ tính thuế)
4. Nếu phần hoàn nhập lớn hơn phát sinh — xử lý thế nào?
Nếu số thuế hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế hoãn lại được hoàn nhập, doanh nghiệp ghi giảm TK 347 tương ứng, phản ánh việc giảm nghĩa vụ phải trả trong tương lai.
Kết luận
Việc ghi nhận đúng và đầy đủ ở Tài khoản 347 giúp doanh nghiệp phản ánh trung thực nghĩa vụ thuế TNDN hoãn lại phải trả — từ chênh lệch tạm thời phát sinh trong kỳ đến khi khoản thuế này trở thành nghĩa vụ thực tế. Đó không chỉ là yêu cầu tuân thủ chuẩn mực kế toán và pháp luật thuế, mà còn là công cụ để doanh nghiệp hoạch định dòng tiền, quản lý rủi ro thuế hiệu quả.
Để hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng tốt các quy định mới theo Thông tư 99, phần mềm kế toán online MISA AMIS đã được cập nhật đầy đủ hệ thống tài khoản, biểu mẫu và nghiệp vụ thuế — giúp kế toán dễ dàng thực hiện công tác ghi sổ, lập báo cáo và quản lý thuế hoãn lại. Một số tính năng nổi bật:
- Tự động cập nhật hệ thống tài khoản và chuẩn mực kế toán theo Thông tư 99
- AI tự động kiểm tra sai lệch, cảnh báo khi có chênh lệch tạm thời cần ghi nhận thuế hoãn lại
- Trợ lý ảo AVA hỗ trợ hướng dẫn định khoản, lập bút toán và viết sổ chi tiết
- Hỗ trợ lập Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo thuế và phân tích nghĩa vụ thuế tương lai
Đăng ký ngay để nhận tư vấn miễn phí và 15 ngày trải nghiệm phần mềm kế toán online MISA AMIS























0904 885 833
https://amis.misa.vn/
