Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ số tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp đo lường khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh. Đây là thước đo không thể thiếu để đánh giá hiệu quả quản lý doanh thu, chi phí, và tối ưu hóa nguồn lực. Với vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả tài chính, tỷ suất lợi nhuận còn là cơ sở để so sánh sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành.
Bài viết dưới đây MISA AMIS sẽ giúp bạn hiểu rõ khái niệm tỷ suất lợi nhuận, công thức tính toán, và ý nghĩa của chỉ số này trong kinh doanh.
1. Tỷ suất lợi nhuận là gì?
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ số quan trọng trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh, giúp đo lường mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận từ các nguồn doanh thu hoặc vốn đầu tư. Chỉ số này thường được biểu thị dưới dạng phần trăm và được tính bằng cách so sánh lợi nhuận với một số yếu tố cơ bản như doanh thu, chi phí hoặc vốn đầu tư.
2. Ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận
Ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận
- Đánh giá khả năng sinh lời: Tỷ suất lợi nhuận cho biết một đồng vốn, tài sản, hoặc doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ví dụ, nếu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0.4, điều này có nghĩa cứ 1 đồng doanh thu sẽ mang lại 0.4 đồng lợi nhuận.
- Phân tích sức khỏe tài chính: Lợi nhuận phản ánh kết quả kinh doanh, trong khi tỷ suất lợi nhuận đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh. Đây là cơ sở để doanh nghiệp nhận định xem chiến lược hiện tại có hiệu quả hay không.
- So sánh hiệu quả: Dùng để so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc các kỳ kinh doanh khác nhau. Nếu tỷ suất lợi nhuận là một giá trị dương chứng tỏ rằng dự án đầu tư hay công ty, doanh nghiệp đang hoạt động có lãi. Giá trị của tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì lợi nhuận công ty thu về càng cao. Ngược lại, nếu tỷ suất lợi nhuận là một giá trị âm thì doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ. Vì vậy, công ty nên có kế hoạch điều chỉnh lại chiến lược kinh doanh của mình để khắc phục tình trạng thua lỗ trên.
Vai trò của tỷ suất lợi nhuận
Vai trò của tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh rất quan trọng và được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể:
- Tỷ suất lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh bằng cách đo lường mức độ sử dụng vốn, tài sản hoặc doanh thu để tạo ra lợi nhuận. Điều này hỗ trợ phân tích hiệu suất giữa các bộ phận, sản phẩm hoặc dự án, từ đó tối ưu hóa nguồn lực một cách hiệu quả.
- Là cơ sở để ra quyết định chiến lược, giúp doanh nghiệp xác định mức giá bán hợp lý, tối ưu hóa chi phí sản xuất và lựa chọn đầu tư vào các dự án có lợi nhuận cao. Đây cũng là một công cụ mạnh mẽ để hỗ trợ kêu gọi vốn đầu tư, giúp doanh nghiệp chứng minh hiệu quả sử dụng vốn, từ đó nâng cao uy tín và sức hấp dẫn trên thị trường.
- giúp đánh giá năng lực cạnh tranh khi so sánh với các đối thủ cùng ngành, từ đó xác định điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra chiến lược phù hợp. Vai trò của tỷ suất lợi nhuận trong việc kiểm soát tài chính cũng rất rõ ràng, vì nó cung cấp thông tin để doanh nghiệp theo dõi và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh dựa trên các chỉ số tài chính quan trọng như ROA hay ROE.
- Tỷ suất lợi nhuận là động lực thúc đẩy cải tiến và phát triển bền vững. Khi chỉ số này giảm hoặc âm, doanh nghiệp có thể phát hiện và khắc phục các vấn đề trong vận hành, đồng thời duy trì sự tăng trưởng bền vững và nâng cao giá trị thương hiệu. Đây là công cụ không thể thiếu để định hướng chiến lược kinh doanh hiệu quả và phát triển lâu dài.
>>> DÙNG THỬ MIỄN PHÍ – PHẦN MỀM KẾ TOÁN ONLINE MISA AMIS |
3. Cách tính tỷ suất lợi nhuận và ví dụ
Hiện nay, tỷ suất lợi nhuận của một doanh nghiệp thường được chia thành các loại chính, mỗi loại có công thức tính riêng phù hợp với mục đích đánh giá hiệu quả kinh doanh, bao gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
- Tỷ suất lợi nhuận gộp
- Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tuy nhiên, khi nhắc đến “tỷ suất lợi nhuận” mà không chỉ rõ loại chỉ tiêu cụ thể, người ta thường mặc định hiểu rằng đó là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS – Return on Sales).
3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS – Return On Sales)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS-Return On Sales) hay tỷ suất lợi nhuận ròng là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay có thể hiểu là tỷ suất sinh lời của doanh thu. Chỉ số ROS giúp đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp bằng cách phân tích phần trăm tổng doanh thu được chuyển thành lợi nhuận hoạt động.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) | = | Lợi nhuận sau thuế | x | 100% |
Doanh thu |
Ý nghĩa của ROS:
ROS cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu lợi nhuận ròng trên mỗi đồng doanh thu. ROS càng cao chứng tỏ doanh nghiệp quản lý chi phí tốt và hoạt động hiệu quả, góp phần tạo ra nguồn lực để tái đầu tư và phát triển.
- ROS dương: Doanh nghiệp đang hoạt động có lãi. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy doanh nghiệp có khả năng sinh lời tốt.
- ROS gần bằng 0: Doanh nghiệp hoạt động nhưng lợi nhuận ròng không đáng kể, khó khăn trong việc tái đầu tư và mở rộng quy mô.
- ROS âm: Hoạt động kinh doanh đang thua lỗ. Tuy nhiên, điều này không nhất thiết đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không hiệu quả, đặc biệt trong các trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang tập trung mở rộng thị trường.
Chỉ số ROS giúp doanh nghiệp nhận biết khả năng kiểm soát chi phí và tối ưu hóa doanh thu, từ đó điều chỉnh chiến lược kinh doanh hoặc vận hành để cải thiện hiệu quar. ROS là một chỉ tiêu quan trọng nhưng không đủ để đánh giá toàn diện tình hình tài chính. Doanh nghiệp cần kết hợp với các chỉ số như ROE (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) và ROA (Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) để có cái nhìn toàn diện hơn về sức khỏe tài chính.
Ví dụ minh hoạ:
Căn cứ báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xác định ROS như sau:
Năm 2017:
ROS | = | 100% | x | Lợi nhuận sau thuế |
Doanh thu thuần | ||||
= | 100% | x | 85.827.681.439 | |
199.138.533.480 | ||||
= | 43,01 % |
Năm 2018:
ROS | = | 100% | x | Lợi nhuận sau thuế |
Doanh thu thuần | ||||
= | 100% | x | 86.785.469.235 | |
152.089.066.925 | ||||
= | 57,06 % |
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản:
- Năm 2017 = 9,47%
- Năm 2018 = 26,01%
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Thành phố Đà Nẵng – https://danang.gov.vn/web/chuyen-trang-thong-tin-kinh-te-xa-hoi/nien-giam-thong-ke/danh-sach/chi-tiet?id=3527&_c=94677500,94677518)
Nhận xét : Hệ số ROS của Công ty CP Đầu Tư Phát Triển Nhà Đà Nẵng ở cả 2 năm 2017 (43,01% > 9,47%) và 2018 (57,06% > 26,01 %) đều cao hơn mức trung bình ngành cho thấy khả năng sinh lợi từ doanh thu có sự vượt trội hơn so với các doanh nghiệp trong ngành.
3.2. Tỷ suất lợi nhuận gộp
Tỷ suất lợi nhuận gộp (Gross Profit Margin) là một chỉ số tài chính quan trọng, thường được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể. Chỉ số này cho biết với mỗi đồng doanh thu, doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp sau khi trừ đi giá vốn hàng bán (COGS).
Công thức tính tỷ suất lợi nhuận gộp
Khái niệm trên được diễn giải từ công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận gộp (%) | = | Lợi nhuận gộp | = | Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán |
Doanh thu thuần | Doanh thu thuần |
Ý nghĩa và cách đánh giá chỉ số Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận gộp càng cao thì doanh nghiệp làm ăn càng có lãi và hiệu quả. Nhưng cũng không có nghĩa biên lợi nhuận gộp thấp thì doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Do đó, để đánh giá được chỉ tiêu này bao nhiêu là tốt ta cần phải đặt trong bối cảnh riêng của mỗi doanh nghiệp và mỗi ngành. Về cơ bản, một chỉ số biên lợi nhuận gộp tốt sẽ có đặc điểm như sau:
- Tỷ suất lợi nhuận gộp có xu hướng tăng qua các thời kỳ: Một doanh nghiệp có biên lợi nhuận tăng qua các thời kỳ là tín hiệu tích cực. Nó cho thấy hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đã có những cải tiến trong quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm khiến hiệu quả được cải thiện liên tục.
- Tỷ suất lợi nhuận gộp cao hơn so với trung bình ngành: Biên lợi nhuận thấp chưa thể khẳng định một công ty hoạt động kém. Điều quan trọng là bạn phải so sánh chỉ tiêu này giữa các công ty trong cùng một ngành thay vì so sánh chúng giữa các ngành. Nếu chỉ số này cao hơn so với chỉ số của toàn ngành thì chứng tỏ doanh nghiệp đang kiểm soát chi phí hiệu quả hơn, làm ăn có lãi hơn các đối thủ cùng ngành.
Ví dụ minh họa:
Một doanh nghiệp có doanh thu thuần trong tháng là 1 tỷ đồng, giá vốn hàng bán (COGS), bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp và sản xuất, là 600 triệu đồng.
Tỉnh tỷ suất lợi nhuận gộp của công ty trên?
Bài giải:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
= 1.000.000.000−600.000.000= 400.000.000 đồng
Tỷ suất lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần
= 400 triệu / 1 tỷ = 40%
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận gộp 40% có nghĩa là cứ mỗi 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp thu về 0,4 đồng lợi nhuận gộp sau khi trừ đi chi phí sản xuất trực tiếp.
Chỉ số này cho thấy doanh nghiệp đang quản lý chi phí sản xuất khá hiệu quả, với mức lợi nhuận gộp cao.
3.3 Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA – Return on Assets) là một chỉ số tài chính quan trọng, phản ánh khả năng sinh lời của một doanh nghiệp dựa trên tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sở hữu. Tổng tài sản này bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn vay. ROA cho biết một đồng tài sản được sử dụng để tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Công thức tính
ROA | = | Lợi nhuận sau thuế | * | 100% |
Tổng tài sản bình quân |
Với tổng tài sản bình quân theo công thức sau:
Tổng tài sản bình quân | = | Tài sản đầu kỳ + Tài sản cuối kỳ |
2 |
Ý nghĩa
Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của một doanh nghiệp trong mối quan hệ với tổng tài sản của nó. Tỷ lệ này cho biết một doanh nghiệp đang hoạt động tốt như thế nào bằng cách so sánh lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp tạo ra với số vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào tài sản. ROA càng cao chứng tỏ việc quản lý sử dụng các nguồn lực kinh tế có năng suất và hiệu quả hơn.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Công ty A có thông tin lợi nhuận sau thuế và tài sản như sau:
Công ty X | |
Lợi nhuận sau thuế | VND 5,000,000 |
Giá trị tài sản đầu kỳ | VND 50,500,000 |
Giá trị tài sản cuối kỳ | VND 49,500,000 |
Tổng tài sản bình quân | VND 50,000,000 |
ROA | 10% |
Để tính được ROA, đầu tiên bạn phải tính
Tổng tài sản bình quân = (50,000,000+49,500,000)/2 = 50,000,000 VND
ROA = 5,000,000/50,000,000 * 100% = 10%
Công ty A sử dụng toàn bộ tài sản của công ty với hiệu quả sinh lợi từ tài sản là 10%, với 100 đồng tài sản bình quân sẽ mang lại cho công ty 10 đồng lợi nhuận sau thuế.
Tham khảo thêm bài viết sau để hiểu hơn về ý nghĩa của ROA và cách vận dụng chỉ số này trong doanh nghiệp: ROA là gì? Hướng dẫn cách tính ROA
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) là một chỉ số tài chính quan trọng phản ánh mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra lợi nhuận. Chỉ số này cho thấy khả năng sinh lời từ nguồn vốn mà cổ đông hoặc chủ sở hữu đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Công thức tính:
ROE của một thời kỳ (thường là 1 quý hay 1 năm tài chính) được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế (LNST) đạt được của kỳ đó chia cho Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ (bao gồm vốn góp, các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối), những số liệu này được lấy trên BCTC mà doanh nghiệp công bố định kỳ.
Công thức xác định chỉ số ROE:
ROE | = | Lợi nhuận sau thuế | x | 100% |
Vốn chủ sở hữu bình quân |
Lưu ý khi tính toán chỉ số ROE: Áp dụng khi LNST của DN là số dương.
Lưu ý, đây là chỉ tiêu dùng LNST của một kỳ nhất định để tính toán nên ở công thức trên vốn chủ sở hữu cần tính bình quân của kỳ tương ứng, không sử dụng chỉ tiêu vốn chủ sở hữu (VCSH) tại một thời điểm nhằm phản ánh tốt hơn sự thay đổi vốn của công ty trong kỳ tính toán. Vì chỉ tiêu LNST phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ, khi đó, cần dùng chỉ tiêu vốn chủ sở hữu bình quân nhằm phản ánh đúng bản chất thay đổi vốn của công ty trong kỳ tính toán.
Ý nghĩa của ROE
Chỉ số này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng thu hồi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng lớn.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận và sau cùng thì phải quan tâm đến lợi nhuận tính trên vốn chủ sở hữu đã bỏ ra (lợi nhuận tính trên doanh thu chỉ là hiệu quả hoạt động kinh doanh).
Ví dụ:
Nếu ROE của doanh nghiệp A lớn hơn 30% thì chỉ cần hơn 3 năm là doanh nghiệp A có thể thu hồi được vốn chủ sở hữu. Hay ROE của một doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là 49% thì chỉ cần 2 năm là đã thu hồi được vốn chủ sở hữu.
Nếu như không thể dùng lợi nhuận biên để làm chỉ tiêu so sánh giữa các doanh nghiệp khác ngành nghề thì hoàn toàn có thể sử dụng ROE để so sánh giữa các doanh nghiệp không cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
MISA AMIS đã tổng hợp lại các kinh nghiệm theo dõi và phân tích chỉ số ROE tại bài viết: ROE là gì? Công thức tính và ý nghĩa chỉ số ROE.
4. Đánh giá chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Để đánh giá đúng đắn chỉ tiêu này, doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố liên quan như doanh thu, vốn chủ sở hữu, và tài sản.
Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 14, doanh thu được định nghĩa như sau:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Doanh thu là yếu tố cơ bản để tính toán tỷ suất lợi nhuận. Một doanh thu ổn định và tăng trưởng bền vững sẽ là tiền đề để doanh nghiệp cải thiện tỷ suất lợi nhuận, đồng thời giúp đánh giá hiệu quả quản trị chi phí và chiến lược giá bán.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do chủ doanh nghiệp hoặc các cổ đông đóng góp, được sử dụng để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Tổng vốn chủ sở hữu được xác định sau khi đã khấu trừ các khoản nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Chỉ số này giúp đánh giá khả năng sinh lời mà doanh nghiệp tạo ra từ nguồn vốn đầu tư của cổ đông. Doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả sẽ có tỷ suất lợi nhuận cao, thể hiện năng lực cạnh tranh tốt trên thị trường.
Tài sản
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tất cả các nguồn lực có giá trị kinh tế mà doanh nghiệp sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp, như:
- Tài sản hữu hình: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị.
- Tiền mặt, giấy tờ có giá trị quy đổi thành tiền.
- Các quyền tài sản, quyền sử dụng đất, và các tài sản vô hình khác.
Tài sản được sử dụng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản được đo lường qua tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành lợi nhuận.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ số quan trọng giúp doanh nghiệp đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận bao gồm:
Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ suất này thể hiện mức độ hiệu quả của tư bản khả biến trong việc tạo ra giá trị gia tăng. Tỷ suất này càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn, vì doanh nghiệp tận dụng được nguồn lực hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu tỷ suất giá trị thặng dư thấp, tỷ suất lợi nhuận sẽ giảm.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản: Là tỷ lệ giữa tư bản bất biến (đầu tư vào máy móc, thiết bị) và tư bản khả biến (chi phí lao động). Khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng mà tỷ suất giá trị thặng dư không thay đổi, tỷ suất lợi nhuận sẽ giảm, vì chi phí đầu tư cho tài sản cố định lớn hơn. Ngược lại, nếu cấu tạo hữu cơ thấp, tỷ suất lợi nhuận có thể cao hơn do chi phí biến đổi ít.
Tốc độ chu chuyển của tư bản: Tốc độ chu chuyển tư bản trong năm càng nhanh thì khả năng tạo ra giá trị thặng dư trên mỗi chu kỳ kinh doanh càng lớn. Điều này giúp tăng tỷ suất lợi nhuận vì doanh nghiệp có thể quay vòng vốn nhanh hơn, tối ưu hóa tài sản và giảm chi phí cơ hội.
Tiết kiệm tư bản bất biến: Nếu tỷ suất thặng dư và tư bản khả biến không thay đổi, việc tiết kiệm tư bản bất biến (giảm chi phí đầu tư vào máy móc, nhà xưởng) sẽ làm giảm cấu tạo hữu cơ của tư bản, từ đó tăng tỷ suất lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu tư bản bất biến tăng quá mức mà không đi kèm hiệu suất sản xuất cao, tỷ suất lợi nhuận sẽ giảm.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ số quan trọng đối với các nhà đầu tư, việc phân tích và đánh giá các chỉ số này một cách đúng đắn sẽ đem lại hiệu quả đầu tư cao. Thay vì phải đợi kế toán tổng hợp số liệu để tính toán một cách thủ công, CEO/chủ doanh nghiệp có thể theo dõi nhanh chóng các chỉ số tài chính của công ty nhờ Phần mềm kế toán online MISA AMIS – công cụ đang được đánh giá rất cao hiện nay không chỉ trong công tác kế toán mà còn trong hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp.
Phần mềm AMIS Kế toán được thiết lập sẵn công thức tính cho các hệ số phân tích tài chính. Căn cứ vào số liệu kế toán được nhập vào, phần mềm sẽ tự động tổng hợp và tính toán ra các chỉ số này. Dựa vào đó nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra những đánh giá tổng quát về tình hình của doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào, từ đó đưa ra những quyết định điều hành hợp lý.
Những tính năng ưu việt của Phần mềm kế toán online MISA AMIS giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các tính năng ưu việt:
- Xem báo cáo điều hành mọi lúc mọi nơi: Giám đốc, kế toán trưởng có thể theo dõi tình hình tài chính ngay trên di động, kịp thời ra quyết định điều hành doanh nghiệp.
- Đầy đủ báo cáo quản trị: Hàng trăm báo cáo quản trị theo mẫu hoặc tự thiết kế chỉnh sửa, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề.
- Tự động hóa việc lập báo cáo: Tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế, BCTC và các sổ sách giúp doanh nghiệp nộp báo cáo kịp thời, chính xác.
>>> DÙNG THỬ MIỄN PHÍ – PHẦN MỀM KẾ TOÁN ONLINE MISA AMIS