Tài khoản 341 theo Thông tư 99 là tài khoản dùng để phản ánh các khoản vay mượn và nợ thuê tài chính của doanh nghiệp, đi kèm với những thay đổi quan trọng so với Thông tư 200.
Bài viết này MISA AMIS sẽ phân tích rõ: định nghĩa vay và nợ thuê tài chính; cách hạch toán TK 341 theo Thông tư 99/2025; kết cấu và nội dung phản ánh; phương pháp hạch toán những giao dịch chủ yếu; và các kinh nghiệm thực tiễn để theo dõi khoản vay, nợ thuê tài chính một cách hiệu quả và tuân thủ đúng quy định.
1. Vay và nợ thuê tài chính là gì?
Vay và nợ thuê tài chính là các khoản tiền doanh nghiệp nhận được từ việc vay mượn hoặc thuê tài sản theo hình thức thuê tài chính. Đây là hình thức tài trợ vốn phổ biến trong doanh nghiệp, trong đó bên đi thuê có quyền sử dụng tài sản trong một thời gian dài và chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ hoặc gần như toàn bộ giá trị của tài sản đó.
Theo quy định kế toán:
- Nợ thuê tài chính là khoản nợ mà người thuê ghi nhận tài sản thuê và nghĩa vụ phải trả trong bảng cân đối kế toán, phản ánh như một khoản vay dài hạn hoặc ngắn hạn tùy thời hạn thanh toán.
- Các khoản vay tài chính bao gồm vay ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc các nguồn tài chính khác phục vụ cho hoạt động sản xuất, đầu tư, kinh doanh.
2.Hạch toán vay và nợ thuê tài chính
2.1. Tài khoản 341 theo TT 99 là gì?
TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính theo TT 99 được sử dụng để phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp vay mượn hoặc nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản này. Theo quy định tại Thông tư 99/2025/TT-BTC, tài khoản này không thay đổi về tên gọi hay bản chất so với Thông tư 200, tuy nhiên có cập nhật một số hướng dẫn cụ thể hơn trong việc hạch toán và trình bày trên báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp cần lưu ý: Không hạch toán vào TK 341 các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi, vì các khoản này được phân loại là nợ phải trả khác theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
2.2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính
Việc hạch toán tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính theo Thông tư 99 cần tuân thủ các nguyên tắc cụ thể dưới đây nhằm đảm bảo minh bạch, chính xác và đúng quy định pháp luật kế toán hiện hành:
- TK 341 phản ánh các khoản vay mượn và nợ thuê tài chính phát sinh tại doanh nghiệp, bao gồm cả tình hình thanh toán các khoản này. Không sử dụng TK 341 để phản ánh các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi nếu được phân loại là nợ phải trả.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn thanh toán của từng khoản vay, nợ thuê tài chính. Cụ thể:
- Khoản vay, mượn tiền, nợ thuê tài chính có thời hạn thanh toán trên 12 tháng kể từ điểm kết thúc kỳ kế toán: được trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn.
- Khoản vay, mượn tiền, nợ thuê tài chính có thời hạn thanh toán từ 12 tháng trở xuống từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán hoặc doanh nghiệp không có quyền từ chối nghĩa vụ chi trả tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán: phải được trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn.

- Các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến khoản vay (trừ lãi vay), như: chi phí lập hồ sơ vay vốn, phí thẩm định,kiểm toán, chi phí thu xếp khoản vay, … được phân bổ dần theo thời hạn khoản vay.
- Việc vốn hóa chi phí đi vay phải tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 – Chi phí đi vay.
- Trường hợp doanh nghiệp vay vốn để đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết,… thì không được vốn hóa chi phí vay.
- Với các khoản nợ thuê tài chính, tổng số tiền nợ được phản ánh vào bên Có của TK 341 là tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.
- Doanh nghiệp cần hạch toán chi tiết theo từng đối tượng cho vay, mượn, cho nợ, từng khế ước vay nợ, từng loại tài sản vay nợ, từng thời hạn vay, mượn, nợ,…
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341 theo Thông tư 99
Căn cứ theo Phụ lục 2 Thông tư 99/2025/TT-BTC quy định về kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính như sau:

Bên Nợ:
- Số tiền đã trả nợ của các khoản vay mượn, nợ thuê tài chính;
- Số tiền vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản vay mượn, nợ thuê tài chính là khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với đơn vị tiền tệ trong kế toán).
Bên Có:
- Số tiền vay mượn, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với đơn vị tiền tệ trong kế toán).
Số dư bên Có: Số dư vay, mượn, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3411 – Các khoản đi vay: Tài khoản này phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay, mượn bằng tiền và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, mượn của doanh nghiệp (tài khoản này không phản ánh các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu).
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các khoản chi phí về thủ tục vay có liên quan trực tiếp đến hợp đồng vay để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong dài hạn (cho nhiều kỳ kế toán) mà chắc chắn doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai thì doanh nghiệp có thể mở tài khoản chi tiết của Tài khoản này để theo dõi riêng phần nợ gốc vay và phần chi phí đi vay trong đó phần chi phí về thủ tục vay này hàng kỳ được phân bổ dần vào TK 635 – Chi phí tài chính theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực (tương tự Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).
- Tài khoản 3412 – Nợ thuê tài chính: Tài khoản này phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
4. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính
a) Khi doanh nghiệp đi vay
– Phản ánh số tiền gốc đi vay, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính.
– Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định, chi phí thu xếp khoản vay,… ghi:
+ Khi phát sinh các khoản chi phí, ghi:
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Có các TTK 111, 112, 331,…
+ Khi phân bổ chi phí vay, ghi:
Nợ các TK 627, 241,… (nếu được vốn hóa)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu không được vốn hóa)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
– Định kỳ, phản ánh số lãi đi vay phải trả tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 635, 627, 241,…
Có các TK 111, 112,… (nếu lãi vay trả định kỳ).
Có TK 335 – Chi phí phải trả (nếu lãi vay trả sau)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (nếu lãi vay trả trước).
– Cuối thời hạn của khoản vay, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi khoản vay, ghi:
+ Trường hợp trả lãi trước, ghi:
Nợ các TK 635, 627,241,…(số tiền lãi kỳ cuối cùng)
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính.
Có các TK 111, 112,…
+ Trường hợp trả lãi định kỳ, ghi:
Nợ các TK 635, 627, 241,… (số tiền lãi kỳ đáo hạn)
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính.
Có các TK 111, 112,…
+ Trường hợp trả lãi sau, ghi:
Nợ các TK 635, 627, 241,… (số tiền lãi kỳ đáo hạn)
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (số tiền lãi lũy kế đến kỳ đáo hạn)
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính.
Có các TK 111, 112,…
b) Trường hợp khoản vay, mượn được chuyển thẳng cho người bán
Trường hợp khoản vay, mượn được chuyển thẳng cho người bán để mua sắm hàng tồn kho, TSCĐ, để thanh toán về đầu tư XDCB, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 241,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
c) Vay thanh toán hoặc ứng vốn (trả trước) cho người bán
Vay thanh toán hoặc ứng vốn (trả trước) cho người bán, người nhận thầu về XDCB, để thanh toán các khoản chi phí, ghi:
Nợ các TK 331, 641,642,…
Có TK 341 – Vay và thuê tài chính (3411).
d) Khoản vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, đầu tư khác….
Vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư khác,… ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228,…
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
đ) Hạch toán lãi vay phải trả nhập gốc
Trường hợp lãi vay phải trả được nhập gốc, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ các TK 627, 241,… (nếu lãi vay được vốn hóa)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
e) Trả nợ bằng tiền hoặc khoản thu nợ của khách hàng
Khi trả nợ vay bằng tiền hoặc khoản thu nợ của khách hàng, ghi:
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Có các TK 112, 131,…
g) Vay, mượn bằng khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
Trường hợp vay, mượn bằng khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc vay, mượn để mua tài sản, trả nợ phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 211, 213, 221, 222, 331,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
h) Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thuê tài chính
Thực hiện theo quy định của Tài khoản 212 – TSCĐ thuê tài chính.
Xem hướng dẫn hạch toán Tài khoản 212 – Tài sản cố định thuê tài chính theo thông tư 99 chi tiết tại đây
5. Kinh nghiệm theo dõi các khoản vay và nợ thuê tài chính
Việc theo dõi và hạch toán chính xác các khoản vay và nợ thuê tài chính không chỉ giúp doanh nghiệp kiểm soát nghĩa vụ tài chính, mà còn đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư 99. Dưới đây là một số kinh nghiệm thực tế giúp kế toán viên quản lý hiệu quả tài khoản 341:

- Phân loại rõ ràng khoản vay ngắn hạn và dài hạn: Ngay từ thời điểm phát sinh, cần xác định thời gian đáo hạn của từng khoản vay để trình bày đúng trên Báo cáo tài chính. Điều này giúp doanh nghiệp có kế hoạch dòng tiền phù hợp, tránh rủi ro mất cân đối.
- Theo dõi chi tiết theo từng khế ước vay hoặc hợp đồng thuê tài chính: Mỗi khoản vay hoặc nợ thuê cần được mở sổ theo dõi riêng biệt theo từng đối tượng cho vay, kỳ hạn, lãi suất, mục đích sử dụng vốn,… nhằm đảm bảo minh bạch và dễ kiểm soát.
- Thiết lập lịch thanh toán gốc, lãi rõ ràng: Doanh nghiệp nên xây dựng lịch biểu chi tiết về thời điểm đến hạn thanh toán từng phần gốc và lãi, tránh tình trạng chậm trả phát sinh chi phí phạt hoặc ảnh hưởng xấu đến uy tín tín dụng.
- Quản lý và phân bổ chi phí đi vay hợp lý: Các chi phí như thẩm định, lập hồ sơ, phí tư vấn vay,… cần được tập hợp và phân bổ đúng quy định theo thời hạn khoản vay hoặc vốn hóa khi đủ điều kiện, tránh bỏ sót gây sai lệch chi phí.
- Đánh giá lại nghĩa vụ vay định kỳ: Với các khoản nợ thuê tài chính, cần định kỳ rà soát lại nghĩa vụ phải trả và phân bổ vào chi phí từng kỳ theo đúng giá trị hiện tại hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.
- Sử dụng công cụ quản lý tự động: Việc ứng dụng phần mềm kế toán có khả năng theo dõi chi tiết từng khoản vay sẽ giúp giảm rủi ro nhầm lẫn, đồng thời tiết kiệm thời gian, công sức trong việc tổng hợp, đối chiếu và lập báo cáo định kỳ.
Phần mềm kế toán online MISA AMIS sẵn sàng đáp ứng theo Thông tư 99/2025/TT-BTC
Phần mềm kế toán online MISA AMIS đã cập nhật đầy đủ các thay đổi trong Thông tư 99/2025/TT-BTC, giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định và tiết kiệm thời gian trong công tác kế toán.
- Hỗ trợ kế toán theo dõi chi tiết các khoản vay, nợ thuê tài chính và các khoản công nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng, từng hợp đồng.
- Tự động hạch toán theo từng nghiệp vụ phát sinh, giảm thiểu sai sót thủ công.
- Tự động nhắc nhở các khoản vay, nợ đến hạn thanh toán, giúp doanh nghiệp chủ động kế hoạch chi trả, tránh rủi ro quá hạn và chi phí phát sinh không đáng có.
- Báo cáo quản trị trực quan giúp kế toán dễ dàng đánh giá tình hình công nợ, từ đó đưa ra phương án xử lý kịp thời.
- Tích hợp AI và trợ lý ảo AVA giúp gợi ý nghiệp vụ, giải thích định khoản, và tra cứu chính sách kế toán một cách thông minh, tức thời.



















0904 885 833
https://amis.misa.vn/
