Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình là một trong những tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ giá trị và sự biến động của TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. Theo Thông tư 99/2025 do Bộ Tài chính ban hành, cách ghi nhận, hạch toán và xử lý các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ hữu hình đã được cập nhật rõ ràng và chi tiết hơn.
Bài viết dưới đây sẽ giúp doanh nghiệp nắm vững các quy định mới nhất về tài khoản 211 để áp dụng đúng chuẩn và hiệu quả trong thực tiễn kế toán.
1. TK 211 theo Thông tư 99/2025 là gì?
Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ) dùng để phản ánh giá trị nguyên giá và tình hình tăng, giảm tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng. Đây là các tài sản có hình thái vật chất rõ ràng, do doanh nghiệp nắm giữ để phục vụ sản xuất, kinh doanh và đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 211- TSCĐ hữu hình
Khi hạch toán Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc kế toán cơ bản nhằm đảm bảo phản ánh đúng bản chất tài sản, giá trị đầu tư ban đầu và biến động trong suốt quá trình sử dụng. Cụ thể như sau:
a) Tài khoản 211 được sử dụng để phản ánh giá trị nguyên giá hiện có và các biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình thuộc sở hữu doanh nghiệp.
b) Tài sản cố định hữu hình là các tài sản có hình dạng vật chất cụ thể, do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình theo quy định.
c) Trường hợp tài sản cố định hữu hình có kết cấu độc lập hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện được một hay một số chức năng nhất định (trong đó thời gian sử dụng của mỗi bộ phận cấu thành có thể khác nhau), doanh nghiệp có thể tùy theo nhu cầu quản lý để lựa chọn: ghi nhận toàn bộ hệ thống là một tài sản cố định hoặc từng bộ phận là các tài sản độc lập nếu đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá của tài sản được xác định một cách đáng tin cậy;
- Có thời gian sử dụng dự kiến trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

d) Đối với tài sản sinh học, bao gồm cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ và súc vật làm việc được kế toán là TSCĐ hữu hình. Việc ghi nhận, phân loại các tài sản này tuân theo hướng dẫn tại Tài khoản 215 – Tài sản sinh học.
đ) Tài sản cố định hữu hình được phản ánh theo nguyên giá trên TK 211. Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết nguyên giá từng tài sản cố định. Tùy theo nguồn hình thành, nguyên giá được xác định như sau:
đ1) Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm:
Nguyên giá bao gồm giá mua thực tế sau khi trừ chiết khấu, giảm giá, cộng các loại thuế phát sinh khi mua TSCĐ (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) vàcác chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đến vị trí và trạng thái cần thiết để nó có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được vốn hoá theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 – Chi phí đi vay.
- Đối với TSCĐ là bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, doanh nghiệp phải tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài sản trên đất được ghi nhận là nguyên giá TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được ghi nhận là nguyên giá TSCĐ vô hình hoặc chi phí chờ phân bổ tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật.
đ2) Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành:
- Đối với hình thức giao thầu xây dựng: Nguyên giá là giá trị quyết toán công trình xây dựng theo quy định pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, cộng với các khoản chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng và lệ phí trước bạ (nếu có). Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến quá trình đầu tư được vốn hóa vào nguyên giá tài sản nếu đáp ứng điều kiện theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 – Chi phí đi vay.
- Đối với cây lâu năm và súc vật làm việc: Nguyên giá là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp chi ra để mua, chăm sóc, nuôi trồng từ khi bắt đầu hình thành đến khi tài sản đạt trạng thái sẵn sàng đưa vào khai thác theo tiêu chuẩn kỹ thuật, bao gồm cả các chi phí trực tiếp liên quan.
- Đối với TSCĐ tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
- Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng: Nguyên giá là giá trị quyết toán công trình theo quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, cộng (+) thêm các chi phí liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán xong, doanh nghiệp ghi nhận theo giá tạm tính, sau đó điều chỉnh theo giá quyết toán chính thức khi công trình hoàn thành.
| Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng | = | Giá trị quyết toán công trình về quản lý chi phí đầu tư xây dựng | + | Các chi phí liên quan trực tiếp | + | Lệ phí trước bạ (nếu có) |
- Nguyên giá TSCĐ tự sản xuất: Nguyên giá là giá thành thực tế của tài sản, cộng với các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, phù hợp với quy định pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Chi phí đi vay nếu liên quan trực tiếp và đủ điều kiện, được vốn hóa vào nguyên giá theo Chuẩn mực kế toán số 16.
| Nguyên giá TSCĐ tự sản xuất | = | Giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình | + | Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái có khả năng hoạt động |
Lưu ý: Doanh nghiệp không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình các khoản như lãi nội bộ, chi phí không hợp lý hoặc vượt mức bình thường trong quá trình xây dựng, sản xuất tài sản như nguyên vật liệu lãng phí, chi phí nhân công không hiệu quả, hoặc chi phí phát sinh ngoài định mức kinh tế – kỹ thuật.
đ3) Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành từ giao dịch trao đổi tài sản
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình nhận về được xác định dựa trên giá trị hợp lý của tài sản nhận hoặc tài sản đem đi trao đổi, tùy bên nào có thể xác định được giá trị đáng tin cậy hơn. Giá trị này được điều chỉnh tăng hoặc giảm theo số tiền hoặc tài sản tương đương mà doanh nghiệp phải trả thêm hoặc thu về, đồng thời cộng (+) với các chi phí phát sinh trực tiếp đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các khoản thuế được hoàn lại không được tính vào nguyên giá.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự: Tài sản tương tự là tài sản có chức năng, công dụng giống nhau, sử dụng trong cùng lĩnh vực hoạt động và có giá trị tương đương. Trong giao dịch này, không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
đ4) Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật và các chi phí liên quan trực tiếp như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)… mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp.
- Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán
- Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị nội bộ không được cộng vào nguyên giá, mà phải ghi nhận vào chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ theo đúng nguyên tắc kế toán hiện hành.
đ5) Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp
Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông hoặc tổ chức thẩm định giá định giá theo quy định của pháp luật.
đ6) Nguyên giá TSCĐ phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng
Nguyên giá TSCĐ phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp và các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ,… (nếu có).
đ7) Nguyên giá TSCĐ mua bằng ngoại tệ
Nguyên giá TSCĐ mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo hướng dẫn tại Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
e) Doanh nghiệp chỉ được điều chỉnh thay đổi nguyên giá tài sản cố định hữu hình trong các trường hợp:
- Xây lắp hoặc trang bị thêm nhằm tăng công suất hoặc kéo dài thời gian sử dụng;
- Thay đổi một hoặc một số bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng
- Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;
- Áp dụng quy trình công nghệ mới giúp giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước;
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ;
- Đánh giá lại tài sản CĐ theo quyết định của Nhà nước (nếu có);
- Các trường hợp khác theo quy định pháp luật.
Mọi biến động tăng, giảm của tài sản cố định hữu hình đều cần được lập đầy đủ hồ sơ và thực hiện đúng thủ tục theo quy định để phục vụ công tác kế toán, kiểm toán.
g) Các khoản chi phí sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ phát sinh thường xuyên hằng kỳ để TSCĐ hoạt động bình thường được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải được sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ (như tua bin nhà máy điện, động cơ máy bay…) thì doanh nghiệp được hạch toán chi phí phát sinh vào chi phí chờ phân bổ và định kỳ phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho đến kỳ bảo dưỡng tiếp theo. Đối với các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu để nâng cấp, cải tạo làm tăng năng lực hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ (tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ) thì được hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ.
h) Tài sản cố định hữu hình cho thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy định hiện hành về kế toán và cơ chế tài chính.
i) Doanh nghiệp phải tổ chức theo dõi chi tiết tài sản cố định hữu hình theo từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 211 theo Thông tư 99
| Bên Nợ | Bên Có |
| – Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ,…;
– Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp; – Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. |
– Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác; do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn vào đơn vị khác,…;
– Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận; – Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. |
| Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán. | |
Doanh nghiệp có thể mở các tài khoản chi tiết để theo dõi các loại TSCĐ hữu hình (như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị; phương tiện vận tải, truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ;…) cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị mình.
4. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 211- tài sản cố định hữu hình theo TT 99
4.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
a) Trường hợp nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn được cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
b) Trường hợp TSCĐ hữu hình được mua sắm về dùng ngay (kể cả TSCĐ mua về chưa sử dụng nhưng đã ở trạng thái có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp):
– Khi mua sắm TSCĐ hữu hình, căn cứ các chứng từ có liên quan, doanh nghiệp xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 341, 352,…
– Trường hợp mua sắm, đầu tư xây dựng TSCĐ hữu hình được nhận kèm thiết bị, phụ tùng thay thế,… ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ các TK 152, 153,… (thiết bị, phụ tùng thay thế) (nếu có)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 341, 352,…
c) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
– Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
– Định kỳ, phản ánh khoản lãi trả chậm, trả góp phải trả cho người bán từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
– Định kỳ, khi trả tiền cho người bán bao gồm cả nợ gốc và tiền lãi trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112
d) Trường hợp doanh nghiệp được hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 711 – Thu nhập khác (nếu TSCĐ được hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng không kèm theo điều kiện và không thuộc trường hợp ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định của cấp có thẩm quyền)
Có TK 3387 – Doanh thu chờ phân bổ (nếu TSCĐ được hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng có kèm theo điều kiện)
Có TK 4118 – Vốn khác (nếu được phép ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định của cấp có thẩm quyền).
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331,…
đ) Trường hợp TSCĐ hữu hình tự sản xuất:
Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất để chuyển thành TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 155 – Sản phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (đưa vào sử dụng ngay)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
e) Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
– TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị khấu hao lũy kế của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi).
– TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:
+ Khi giao TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).
+ Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).
+ Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
+ Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112 (số tiền phải trả thêm)
g) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ các TK 242, 213,… (nguyên giá quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
h) Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành:
Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư, thì doanh nghiệp căn cứ vào nguyên giá TSCĐ theo giá tạm tính để hạch toán tăng TSCĐ (làm cơ sở tính và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử dụng). Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình được phê duyệt quyết toán, nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh tăng, giảm số chênh lệch vào nguyên giá TSCĐ.
– Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp, khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hình thành qua XDCB)
Nợ các TK 152, 153, 242,… (vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho hoặc đưa vào sử dụng ngay)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
– Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp (doanh nghiệp chủ đầu tư có BQLDA tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư XDCB), khi nhận bàn giao công trình từ BQLDA theo giá tạm tính, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hình thành qua XDCB)
Nợ các TK 152, 153, 242,… (vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho hoặc đưa vào sử dụng ngay)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 136 – Phải thu nội bộ
Có các TK 331, 341,… (nhận nợ phải trả nếu có).
– Trường hợp sau khi quyết toán được duyệt, nếu có chênh lệch giữa giá quyết toán và giá tạm tính, doanh nghiệp điều chỉnh tăng, giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình, ghi:
+ Trường hợp điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (số phải thu hồi không được quyết toán)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.
+ Trường hợp điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có các TK liên quan.
i) TSCĐ hữu hình nhận được do điều động trong nội bộ doanh nghiệp:
– Đơn vị điều động TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 1361, 411 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn lũy kế)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
– Đơn vị được nhận TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn lũy kế)
Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại).
k) Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331,…
– Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3532 – Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
l) Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến nâng cấp, cải tạo TSCĐ hữu hình:
– Đối với sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên, căn cứ vào chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,…
– Đối với sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ:
+ Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ, căn cứ vào chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (2413)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có các TK 112, 152, 331, 334,…
+ Khi công việc sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí chờ phân bổ
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (2413).
+ Định kỳ, phân bổ chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 242 – Chi phí chờ phân bổ
– Đối với nâng cấp, cải tạo TSCĐ:
+ Khi phát sinh chi phí cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình, căn cứ vào chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (2414)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có các TK 112, 152, 331, 334,…
+ Khi công việc cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (2414).
4.2. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem đi góp vốn, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận… Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào các chứng từ liên quan, doanh nghiệp ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
4.2.1. Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh:
TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc không còn có nhu cầu sử dụng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả,… Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ:
a) Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi:
– Phản ánh thu nhập về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311) (nếu có).
– Ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán, căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn lũy kế)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
– Khi phát sinh các chi phí liên quan đến nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
b) Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng cho hoạt động phúc lợi:
– Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ nhượng bán, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3533) (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn lũy kế)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
– Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (nếu có)
– Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112,…
4.2.2. Trường hợp thanh lý TSCĐ:
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi thanh lý TSCĐ, doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật, chế độ quản lý TSCĐ của doanh nghiệp và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo quy định. Căn cứ vào Biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,… doanh nghiệp ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
4.2.3. Khi đem TSCĐ hữu hình góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết hoặc đầu tư vào đơn vị khác, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228 (theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn lũy kế)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 711 – Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ).
4.2.4. Kế toán TSCĐ hữu hình phát hiện thừa, thiếu:
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào “Biên bản tổng hợp kiểm kê TSCĐ” và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể:
a) TSCĐ phát hiện thừa:
Mọi trường hợp phát hiện thừa TSCĐ bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Doanh nghiệp căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán:
– Nếu TSCĐ thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa (do nhầm lẫn khi cân, đo, đếm, quên ghi sổ,…) để ghi sổ kế toán. Nếu TSCĐ thừa khi kiểm kê xác định được ngay là của các doanh nghiệp khác thì phải báo ngay cho doanh nghiệp chủ tài sản đó biết. Doanh nghiệp không ghi tăng TSCĐ và không ghi vào bên Có Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác mà mở sổ chi tiết theo dõi TSCĐ thừa và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
– Nếu TSCĐ thừa chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, phản ánh giá trị TSCĐ thừa chưa xác định được nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
+ Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý TSCĐ hữu hình thừa chưa rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản liên quan.
b) TSCĐ phát hiện thiếu:
Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát TSCĐ ở bất kỳ khâu nào trong quá trình hoạt động kinh doanh đều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Doanh nghiệp căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán:
– Nếu TSCĐ phát hiện thiếu đã xác định được ngay nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thiếu (do nhầm lẫn, quên ghi sổ,…) để ghi sổ kế toán.
– Trường hợp TSCĐ phát hiện thiếu có quyết định xử lý ngay: Căn cứ “Biên bản xử lý TSCĐ thiếu” đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, doanh nghiệp phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. Tùy thuộc vào quyết định xử lý, ghi:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn lũy kế)
Nợ các TK 111, 112, 334, 138 (1388) (nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (nếu được phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động phúc lợi:
(+) Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn lũy kế)
Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
(+) Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 1388 (nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (nếu trừ vào lương của người lao động)
Có TK 3532 – Quỹ phúc lợi.
– Trường hợp TSCĐ phát hiện thiếu nhưng chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh:
(+) Phản ánh giảm TSCĐ đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn lũy kế)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381) (giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
(+) Khi có quyết định xử lý giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (thu được tiền bồi thường)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (nếu trừ vào lương của người lao động)
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (nếu được phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 138 – Phải thu khác (1381).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động phúc lợi:
(+) Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
(+) Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ thiểu vào Tài khoản 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 3532 – Quỹ phúc lợi.
(+) Khi có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, căn cứ vào quyết định xử lý ghi:
Nợ các TK 111, 334,…
Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.
4.2.5. Đối với TSCĐ hữu hình dùng cho sản xuất, kinh doanh nhưng không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định phải chuyển thành công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,… (nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242 – Chi phí chờ phân bổ (nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn lũy kế)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).
4.2.6 Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ hữu hình là thuê hoạt động
Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ hữu hình là thuê hoạt động xem hướng dẫn ở Tài khoản 811 – Chi phí khác hoặc Tài khoản 711 – Doanh thu khác
5. Giải đáp một số thắc mắc về tài sản cố định hữu hình và kế toán TSCĐ hữu hình?
Những loại tài sản nào được coi là tài sản cố định hữu hình?
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, có thời gian sử dụng từ trên 1 năm và thỏa mãn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ theo quy định pháp luật. Bao gồm: nhà cửa, máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc,…
Khi nào được ghi nhận chi phí phát sinh vào nguyên giá TSCĐHH?
Các chi phí được vốn hoá vào nguyên giá phải là chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo cách thức dự kiến. Ví dụ: chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, chuyên gia, lệ phí trước bạ,… Nếu phát sinh sau ghi nhận ban đầu thì chỉ được điều chỉnh tăng nguyên giá khi làm tăng công suất, thời gian sử dụng hoặc chất lượng tài sản.
Doanh nghiệp có được thay đổi nguyên giá TSCĐHH không?
Có, nhưng chỉ trong một số trường hợp nhất định như: nâng cấp, cải tạo, thay đổi bộ phận làm tăng công suất, kéo dài thời gian sử dụng, áp dụng công nghệ mới, đánh giá lại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền,…
TSCĐHH bị thiếu, hỏng, mất phải xử lý kế toán như thế nào?
Doanh nghiệp phải xác định rõ nguyên nhân. Nếu xác định được nguyên nhân thì xử lý theo trách nhiệm người gây ra. Nếu chưa xác định được nguyên nhân thì phản ánh vào tài khoản 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý và xử lý sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Khi nào phải chuyển TSCĐHH thành công cụ, dụng cụ?
Trường hợp TSCĐHH không còn đủ tiêu chuẩn ghi nhận (ví dụ giá trị còn lại thấp, thời gian sử dụng ngắn còn lại không đáng kể) thì doanh nghiệp phải chuyển sang theo dõi là công cụ, dụng cụ và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp nào tài sản sinh học được ghi nhận là TSCĐHH?
Cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ và súc vật làm việc được ghi nhận là TSCĐHH nếu thỏa mãn điều kiện ghi nhận theo quy định tại Tài khoản 215 và đáp ứng tiêu chuẩn về giá trị, thời gian sử dụng.
Kế toán phải xử lý ra sao khi nhận tài sản từ điều chuyển nội bộ?
Đơn vị nhận ghi tăng nguyên giá theo giá trị trên sổ sách đơn vị chuyển, đồng thời kế toán giá trị hao mòn lũy kế. Các chi phí điều chuyển (vận chuyển, lắp đặt…) không được cộng vào nguyên giá mà ghi nhận vào chi phí kỳ hiện hành.
Khi doanh nghiệp trao đổi TSCĐHH thì kế toán ghi nhận như thế nào?
Nếu trao đổi với tài sản tương tự: ghi nhận theo giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Nếu trao đổi với tài sản không tương tự: ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về và ghi nhận lãi/lỗ từ hoạt động trao đổi.
Kết luận
Tài khoản 211 theo Thông tư 99/2025 không chỉ là công cụ phản ánh giá trị tài sản cố định hữu hình mà còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc kiểm soát tài sản và lập báo cáo tài chính minh bạch, chính xác. Việc nắm vững nguyên tắc kế toán, kết cấu tài khoản và xử lý đúng các nghiệp vụ phát sinh liên quan sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả quản trị tài sản. Kế toán viên cần thường xuyên cập nhật văn bản mới và áp dụng linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể để tránh sai sót và tối ưu công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Để hỗ trợ doanh nghiệp triển khai Thông tư 99/2025 một cách dễ dàng và chính xác, phần mềm kế toán online MISA AMIS là lựa chọn toàn diện với các tính năng nổi bật:
- Tự động cập nhật biểu mẫu và hệ thống tài khoản theo Thông tư 99/2025.
- Hạch toán nghiệp vụ TSCĐ linh hoạt, đa dạng tình huống theo đúng chuẩn mực.
- Tự động trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp và thời gian khai báo.
- Báo cáo chi tiết theo từng loại TSCĐ, bộ phận sử dụng và địa điểm quản lý.
- Phân quyền rõ ràng, dễ dàng truy vết chứng từ, nhật ký thay đổi.
Đăng ký tư vấn và dùng thử miễn phí trong 15 ngày tại đây:






















0904 885 833
https://amis.misa.vn/
