Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ theo Thông tư 99/2025: Nguyên tắc và cách hạch toán chi tiết

11/11/2025
130

Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ là một trong những tài khoản thường xuyên phát sinh tại các doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất và thương mại. Thông tư 99/2025/TT-BTC đã cập nhật nhiều điểm mới trong việc ghi nhận, quản lý và hạch toán công cụ, dụng cụ nhằm phản ánh chính xác chi phí và giá trị sử dụng thực tế.

Bài viết dưới đây MISA AMIS giúp doanh nghiệp hiểu rõ nguyên tắc kế toán, cách định giá, xử lý các nghiệp vụ phát sinh và giải pháp tối ưu hóa quản lý công cụ, dụng cụ theo đúng quy định mới.

1. Tài khoản 153 theo TT99 là tài khoản gì?

Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ theo Thông tư 99/2025/TT-BTC là tài khoản kế toán thuộc nhóm hàng tồn kho, dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại công cụ, dụng cụ tại doanh nghiệp.

Công cụ, dụng cụ (CCDC) là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định (về giá trị hoặc thời gian sử dụng), nhưng vẫn tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh.

Một số loại công cụ dụng cụ được quy định theo TT 99/2025/TT-BTC

Theo quy định hiện hành, các tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định (TSCĐ) thì được hạch toán vào Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ. Một số loại phổ biến gồm:

  • Đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp sử dụng trong sản xuất xây lắp;
  • Thiết bị, phụ tùng thay thế
  • Bao bì có tính tiền riêng (bán kèm hàng hóa) nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính khấu hao để trừ dần vào giá trị của bao bì;
  • Đồ nghề, dụng cụ bằng thủy tinh, sành,
  • Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng như bàn ghế, máy in, két sắt, tủ hồ sơ;
  • Trang phục bảo hộ lao động chuyên dụng như quần áo, giày dép bảo hộ, mũ, kính…

Theo Thông tư 99, tên gọi và bản chất của TK 153 vẫn giữ nguyên như Thông tư 200, không có thay đổi về nguyên tắc hạch toán. Tuy nhiên, doanh nghiệp được tự mở chi tiết tài khoản theo nhu cầu quản lý, phải ban hành Quy chế hạch toán kế toán tương ứng nếu có sửa đổi hệ thống tài khoản.

So sánh tài khoản 153 theo Thông tư 99 và theo Thông tư 200

Tiêu chí Thông tư 200 Thông tư 99
Tên gọi TK 153- Công cụ dụng cụ TK 153- Công cụ dụng cụ (giữ nguyên tên gọi như Thông tư cũ)
Tài khoản cấp 2 Có 4 TK cấp 2:
  • Tài khoản 1531 – Công cụ, dụng cụ
  • Tài khoản 1532 – Bao bì luân chuyển
  • Tài khoản 1534 – Thiết bị, phụ tùng thay thế
  • TT99 không quy định chi tiết tài khoản cấp 2
  • Doanh nghiệp được tự mở chi tiết tài khoản theo nhu cầu quản lý, phải ban hành Quy chế hạch toán kế toán tương ứng nếu có sửa đổi hệ thống tài khoản.

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 153 theo Thông tư 99

Theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 99/2025/TT-BTC, khi hạch toán tài khoản 153 cần đảm bảo theo những nguyên tắc sau:

  • Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên Tài khoản 153 được ghi nhận theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc đối với công cụ, dụng cụ nhập kho tương tự như hướng dẫn tại Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
  • Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, và từng thứ công cụ, dụng cụ cụ thể. Việc theo dõi công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho thuê cần đảm bảo giám sát cả về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, đối tượng thuê cũng như người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn hoặc quý hiếm, doanh nghiệp cần lưu ý áp dụng các biện pháp bảo quản đặc biệt để đảm bảo an toàn và tránh thất thoát.
  • Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, khi xuất dùng cho hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh, có thể ghi nhận toàn bộ chi phí phát sinh một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhằm đơn giản hóa công tác kế toán.
  • Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển hoặc đồ dùng cho thuê được xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, thì chi phí liên quan sẽ được ghi nhận vào Tài khoản 242 – Chi phí chờ phân bổ và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng kỳ tương ứng.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ

Bên Nợ Bên Có
– Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn,…;

– Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;

– Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;

– Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn,…;

– Chiết khấu thương mại sau khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng;

– Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;

– Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê;

Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản chi tiết công cụ, dụng cụ như thiết bị, phụ tùng thay thế, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê,… để phản ánh chính xác hơn đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của đơn vị.

4. Cách hạch toán tài khoản 153 theo Thông tư 99

4.1. Xử lý khi mua công cụ, dụng cụ nhập kho

Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán ghi nhận:

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ (TK 1331) (nếu có)

Có các TK 111, 112, 141, 331,…

4.2. Xử lý chiết khấu thương mại hoặc giảm giá sau khi mua

Khi nhận được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá sau khi mua công cụ, dụng cụ, doanh nghiệp cần phân bổ theo tình hình biến động công cụ, dụng cụ để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng cho số công cụ, dụng cụ còn tồn kho hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:

Nợ các TK 111, 112, 331,…

Có TK 153 – Nếu công cụ, dụng cụ còn tồn kho

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu đã xuất dùng cho sản xuất)

Có TK 641, 642 – Nếu CCDC đã sản xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp

Có TK 242 – Chi phí chờ phân bổ (nếu được phân bổ dần)

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do CCDC cấu thành đã được xác định là  tiêu thụ trong kỳ)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)

4.3. Trả lại công cụ, dụng cụ cho người bán

Ghi nhận nghiệp vụ trả lại hàng:

Nợ TK 331 – Phải trả người bán

Có TK 153 – Giá trị công cụ, dụng cụ trả lại

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán).

4.4. Chiết khấu thanh toán được hưởng

Nếu có chiết khấu thanh toánđược hưởng trừ vào nợ phải trả người bán, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả người bán

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

4.5. Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh

– Trường hợp giá trị CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán hoặc các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh có thể ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh

Nợ các TK 623, 627, 641, 642

Có TK 153

– Trường hợp CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê sử dụng nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ:

  • Khi xuất CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê:

Nợ TK 242 – Chi phí chờ phân bổ

Có TK 153

  • Khi phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh vào từng kỳ kế toán:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642

Có TK 242

– Ghi nhận doanh thu cho thuê công cụ, dụng cụ:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311)

– Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê:

Nợ TK 153

Có TK 242 – Giá trị còn lại chưa phân bổ

4.6. Kế toán công cụ, dụng cụ nhập khẩu

– Khi nhập khẩu, ghi nhận:

Nợ TK 153

Có TK 331 – Phải trả người bán

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)

Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)

Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)

Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

– Trường hợp mua công cụ, dụng cụ có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì:

  • Giá trị công cụ, dụng cụ trả trước ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước.
  • Giá trị CCDC bằng ngoại tệ chưa trả được thì ghi theo tỷ giá tại thời điểm nhận công cụ, dụng cụ

4.7. Xử lý kiểm kê công cụ, dụng cụ

Khi phát hiện thừa, thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý theo hướng dẫn tạiTài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu để đảm bảo tính chính xác.

4.8. Thanh lý, nhượng bán công cụ, dụng cụ

– Ghi nhận giá vốn:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.

– Ghi nhận doanh thu bán:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

5. Câu hỏi thường gặp về tài khoản 153 theo TT99

Câu 1: Tài sản nào được ghi nhận vào Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ?

Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định. Theo quy định tại Thông tư, những vật tư như đà giáo, ván khuôn, bao bì luân chuyển, quần áo chuyên dùng, đồ nghề bằng sành sứ, phương tiện văn phòng… sẽ được phản ánh vào Tài khoản 153 nếu không đủ giá trị hoặc thời gian sử dụng theo chuẩn tài sản cố định.

Câu 2: Khi xuất công cụ, dụng cụ sử dụng trong một kỳ kế toán thì ghi nhận thế nào?

Trường hợp công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và sử dụng trong một kỳ kế toán, doanh nghiệp được ghi nhận toàn bộ vào chi phí sản xuất, kinh doanh ngay tại thời điểm xuất dùng. Khi đó, kế toán hạch toán Nợ các Tài khoản chi phí 623, 627, 641, 642 và Có Tài khoản 153.

Câu 3: Công cụ, dụng cụ sử dụng trong nhiều kỳ thì xử lý kế toán ra sao?

Với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn hoặc sử dụng cho nhiều kỳ kế toán, khi xuất dùng doanh nghiệp phải ghi nhận vào Tài khoản 242 – Chi phí chờ phân bổ và sau đó phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ. Việc này giúp phản ánh đúng giá trị sử dụng và tránh làm biến động lớn chi phí trong kỳ.

Câu 4: Khi trả lại công cụ, dụng cụ cho người bán thì hạch toán như thế nào?

Trường hợp trả lại công cụ, dụng cụ đã mua, doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh và chứng từ liên quan để ghi giảm Tài khoản 153 tương ứng. Đồng thời, nếu có thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ thì ghi giảm luôn phần thuế này trên Tài khoản 133.

Câu 5: Xử lý kế toán thế nào khi phát hiện công cụ, dụng cụ thừa hoặc thiếu qua kiểm kê?

Khi kiểm kê phát hiện thiếu công cụ, dụng cụ, nếu xác định được nguyên nhân và người chịu trách nhiệm, doanh nghiệp ghi nhận khoản phải thu hoặc trừ vào lương người lao động. Nếu chưa rõ nguyên nhân thì tạm treo trên Tài khoản 1381 – chờ xử lý. Ngược lại, nếu thừa thì ghi nhận tăng Tài khoản 153 và ghi có Tài khoản 3381 – chờ xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Kết luận

Việc hạch toán đúng Tài khoản 153 theo Thông tư 99/2025 không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn giúp doanh nghiệp phản ánh trung thực, hợp lý chi phí và giá trị công cụ, dụng cụ trong sản xuất kinh doanh.

Để thực hiện dễ dàng, nhanh chóng và hạn chế sai sót, doanh nghiệp nên ứng dụng phần mềm kế toán online MISA AMIS giải pháp kế toán hiện đại đáp ứng đầy đủ yêu cầu của Thông tư 99, đồng thời tự động hóa quy trình ghi nhận, phân bổ và báo cáo.

Một số tính năng nổi bật của phần mềm kế toán MISA AMIS:

  • Tự động hạch toán các nghiệp vụ nhập – xuất – phân bổ công cụ, dụng cụ theo chuẩn TT99.
  • Theo dõi chi tiết từng công cụ, dụng cụ theo phòng ban, người sử dụng, thời gian phân bổ.
  • Tự động phân bổ chi phí trả trước (TK 242) theo kỳ, đảm bảo chính xác và đúng thời gian sử dụng.
  • Kết nối trực tiếp với phần hành kho, mua hàng, TSCĐ, giúp đồng bộ dữ liệu và tránh trùng lặp.
  • Lập báo cáo và sổ kế toán theo đúng biểu mẫu Thông tư 99/2025, hỗ trợ kiểm soát, đối chiếu nhanh chóng.
  • Lưu trữ, tra cứu chứng từ điện tử an toàn, thuận tiện cho công tác kiểm toán và quyết toán thuế.

Nhận tư vấn miễn phí về phần mềm tại đây:

 

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán