Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng theo Thông tư 99/2025/TT-BTC

06/11/2025
72

Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng là một trong những tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán. Theo Thông tư 99/2025/TT-BTC, các nguyên tắc và phương pháp hạch toán TK 131 có nhiều cập nhật để phù hợp với thực tế kinh doanh như: bán hàng chưa thu tiền, chiết khấu, trả lại hàng, ứng trước, hợp đồng xây dựng, xử lý nợ xấu. Bài viết dưới đây MISA AMIS sẽ giúp bạn nắm vững về nguyên tắc kế toán và cách định khoản tài khoản 131 theo Thông tư 99.

1. Tài khoản 131 theo Thông tư 99 là gì ?

Tài khoản 131 theo Thông tư 99 vẫn giữ nguyên tên gọi là tài khoản “ Phải thu khách hàng”, dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu của khách hàng và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Trong đó:

  • Các khoản nợ phải thu của khách hàng: Là khoản nợ phải thu mà quyền thu tiền chỉ phụ thuộc vào yếu tố thời gian

Tài khoản 113 còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu  xây dựng cơ bản (XDCB) với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 131 – phải thu khách hàng

Khi hạch toán tài khoản 131 theo thông tư 99/2025/TT-BTC, kế toán doanh nghiệp cần đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Theo dõi chi tiết từng đối tượng và kỳ hạn thu hồi: Các khoản phải thu cần được hạch toán chi tiết t theo từng khách hàng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (từ 12 tháng trở xuống hay trên 12 tháng kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán) và ghi chép theo từng lần thanh toán.Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính.
  • Hạch toán khoản phải thu từ hoạt động ủy thác xuất khẩu:  Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu trong TK 131 như giao dịch bán hàng thông thường, phản ánh đúng giá trị tiền bán hàng xuất khẩu.
  • Phân loại, đánh giá khả năng thu hồi để trích lập dự phòng: Trước khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần phân loại các khoản phải thu thành: có khả năng thu hồi đúng hạn, bị quá hạn hoặc chưa quá hạn nhưng khó có khả năng thu hồi. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo đúng quy định.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng theo TT 99

Bên Nợ Bên Có
– Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính;

– Số tiền thừa trả lại cho khách hàng;

– Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với đơn vị tiền tệ trong kế toán).

– Số tiền khách hàng đã trả nợ;

– Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

– Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);

– Số chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho người mua;

– Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với đơn vị tiền tệ trong kế toán).

Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán. Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, doanh nghiệp lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi vào cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

4. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

4.1. Ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chưa thu tiền

Đối với trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa thu được ngay bằng tiền (kể các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:

  • Nếu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (như GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường…), doanh thu được phản ánh theo giá chưa bao gồm thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)

 Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

  • Nếu không tách riêng được thuế ngay khi ghi nhận, doanh thu phản ánh theo giá gộp (đã bao gồm thuế). Định kỳ, kế toán xác định lại thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

4.2. Hàng bán bị khách trả lại

Khi khách hàng trả lại hàng hóa:

Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, chi tiết cho từng loại thuế) (nếu có)

 Có TK 131 – Phải thu của khách hàng

4.3. Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán

Nếu chiết khấu hoặc giảm giá đã ghi ngay trên hóa đơn, doanh thu phản ánh theo giá đã chiết khấu,  giảm giá (doanh thu thuần), không cần hạch toán riêng chiết khấu.

Nếu trên hóa đơn bán hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán do khách hàng chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải chiết khấu, giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh thu gộp). Sau thời điểm ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đủ điều kiện được hưởng chiết khấu, giảm giá thì doanh nghiệp phải ghi nhận riêng khoản chiết khấu giảm giá để định kỳ điều chỉnh giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế của hàng giảm giá, chiết khấu thương mại) (nếu có)

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng số tiền giảm giá).

4.4. Chiết khấu thanh toán phải trả cho khách hàng

Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112,…

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

4.5. Khi khách hàng thanh toán hoặc ứng trước

Khi nhận được tiền từ khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ – nếu có), nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi

Nợ các TK 111, 112

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng

 Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (tiền lãi, nếu có)

4.6. Phương pháp kế toán các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng

a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch:

– Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, nhà thầu căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:

Nợ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

– Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

c) Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

d) Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay các bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (như sự chậm trễ, sai sót của khách hàng và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

đ) Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành từ khách hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112,…

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

Xem hướng dẫn chi tiết: Cách hạch toán thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng theo Thông tư 99

4.7. Khách hàng thanh toán bằng hàng hóa

Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng (theo phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hóa nhận trao đổi (tính theo giá trị hợp lý ghi trong Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156,…

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

4.8. Xử lý nợ phải thu không thu hồi được

Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi thì phải xử lý tài chính theo quy định. Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền về việc xử lý xóa sổ khoản nợ phải thu, ghi:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số chưa lập dự phòng)

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

Đồng thời mở sổ theo dõi khoản nợ khó đòi đã xử lý nhằm tiếp tục theo dõi trong thời hạn quy định để có thể truy thu người nợ số tiền đó. 

4.9. Nhận phí ủy thác xuất nhập khẩu

Bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu phản ánh khoản phải thu về phí ủy thác xuất nhập khẩu được nhận từ bên giao ủy thác, căn cứ vào hóa đơn, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

5. Phần mềm AMIS Kế Toán sẵn sàng đáp ứng Thông tư 99/2025/TT-BTC

MISA cam kết cập nhật kịp thời Thông tư 99/2025/TT-BTC trên phần mềm kế toán online MISA AMIS, đảm bảo người dùng có thể triển khai ngay khi Thông tư chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Với nền tảng công nghệ hiện đại và đội ngũ chuyên môn giàu kinh nghiệm, phần mềm không chỉ đáp ứng đầy đủ hệ thống tài khoản, nguyên tắc, phương pháp kế toán mới mà còn mang đến giải pháp quản trị tài chính – kế toán toàn diện, thông minh, dễ sử dụng và luôn tuân thủ pháp luật.

Một số tính năng nổi bật của phần mềm kế toán online MISA AMIS:

  • Hệ sinh thái kết nối linh hoạt:
    • Hóa đơn điện tử: Xuất hóa đơn trực tiếp trên phần mềm.
    • Ngân hàng điện tử: Tự động lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền.
    • Cổng mTax – Kết nối Cơ quan thuế: Kê khai và nộp thuế online ngay trên phần mềm.
    • Kết nối hệ thống quản trị khác: Bán hàng, nhân sự, quản lý công việc…
  • Đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Hỗ trợ toàn bộ 20 nghiệp vụ kế toán như: Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành, TSCĐ…
  • Tự động hóa tối đa:
    • Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel.
    • Giảm thao tác thủ công, hạn chế sai sót, tăng hiệu suất xử lý chứng từ.
  •  Báo cáo tài chính linh hoạt, tức thời:
    • Tự động tổng hợp số liệu và xuất báo cáo tài chính với hàng trăm mẫu biểu sẵn có.
    • Hỗ trợ ra quyết định nhanh chóng và chính xác theo yêu cầu quản lý.

Đăng ký ngay bản demo miễn phí 15 ngày phần mềm kế toán online MISA AMIS để trải nghiệm các tính năng tối ưu

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán