Trợ cấp thôi việc là gì? Điều kiện nhận trợ cấp thôi việc đối với người lao động

16/09/2024
312

Trợ cấp thôi việc là một trong những quyền lợi quan trọng dành cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Đây không chỉ là sự hỗ trợ tài chính mà còn thể hiện sự ghi nhận công sức và đóng góp của người lao động trong suốt quá trình làm việc. Tuy nhiên, để được nhận trợ cấp thôi việc, người lao động cần đáp ứng những điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật. Vậy trợ cấp thôi việc là gì và điều kiện để nhận trợ cấp thôi việc ra sao? Hãy cùng MISA AMIS tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật. Trợ cấp này nhằm hỗ trợ người lao động trong thời gian chuyển việc hoặc nghỉ việc, giúp họ có một khoản tài chính tạm thời trước khi tìm được công việc mới.

Tuy nhiên, không phải mọi người lao động đều được nhận trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc. Để được nhận khoản trợ cấp này, người lao động phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, bao gồm thời gian làm việc tối thiểu và lý do chấm dứt hợp đồng hợp lệ.

2. Điều kiện nhận trợ cấp thôi việc:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Thời gian làm việc: Người lao động phải làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
  • Chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp: Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
    • Hết hạn hợp đồng lao động (trừ trường hợp gia hạn với thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động).
    • Hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
    • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
    • Người lao động bị kết án tù, tử hình, hoặc bị cấm làm công việc theo hợp đồng do quyết định của tòa án.
    • Người lao động hoặc người sử dụng lao động qua đời, mất tích, hoặc bị tòa tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
    • Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc không có người đại diện pháp luật.
  • Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng tuân thủ đúng thời hạn báo trước hoặc thuộc các trường hợp đặc biệt như:
    • Người lao động bị ngược đãi, quấy rối tình dục, hoặc làm việc trong điều kiện không đảm bảo an toàn.
    • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc để bảo vệ sức khỏe cho thai nhi.
    • Người sử dụng lao động không trả lương đầy đủ hoặc đúng hạn.
  • Thời hạn báo trước:
    • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
    • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
    • Ít nhất 3 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Việc nhận trợ cấp thôi việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp và theo đúng các quy định pháp lý đã nêu trên.

3. Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2024

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đủ điều kiện nhận trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Cách tính cụ thể như sau:

Công thức tính trợ cấp thôi việc:

Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

Trong đó:

  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: Là tổng thời gian người lao động làm việc chính thức tại doanh nghiệp, được tính theo năm (không tính thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc trước đó).Nếu thời gian làm việc lẻ tháng, sẽ được tính theo quy định làm tròn:
    • Thời gian từ 1 đến 6 tháng được làm tròn thành 0,5 năm.
    • Thời gian từ 6 đến 12 tháng được làm tròn thành 1 năm.
  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc: Là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi người lao động nghỉ việc, tính theo hợp đồng lao động.
    • Theo khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền lương dùng để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi nghỉ việc.
    • Nếu người lao động có nhiều hợp đồng lao động liên tiếp với cùng người sử dụng lao động, thì tiền lương được tính dựa trên hợp đồng lao động cuối cùng trước khi chấm dứt hợp đồng.

Ví dụ minh họa:

Người lao động A làm việc cho công ty từ năm 2015 đến tháng 6/2024, tổng thời gian làm việc là 9 năm. Tiền lương bình quân của 6 tháng cuối trước khi nghỉ việc là 12 triệu đồng/tháng.

Cách tính trợ cấp thôi việc:

Trợ cấp thôi việc=12×9×12.000.000=54.000.000 VNĐ

Người lao động A sẽ nhận được 54 triệu đồng trợ cấp thôi việc.

Có thể bạn quan tâm: Quy định về mức lương tối thiểu vùng mới nhất

4. Sự khác biệt giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp là hai loại hỗ trợ tài chính quan trọng cho người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động. Mặc dù cả hai đều nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho người lao động trong quá trình nghỉ việc hoặc tìm kiếm việc làm mới, nhưng chúng có nhiều điểm khác biệt về cơ sở pháp lý, cách chi trả và điều kiện hưởng. Dưới đây là bảng so sánh chi tiết giữa hai loại trợ cấp này.

Tiêu chí Trợ cấp thôi việc Trợ cấp thất nghiệp
Người chi trả Người sử dụng lao động Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (Bảo hiểm xã hội)
Điều kiện hưởng – Làm việc từ đủ 12 tháng trở lên

– Chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp

– Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trong 24 tháng

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và chưa có việc làm sau 15 ngày

Mức hưởng Mỗi năm làm việc được hưởng nửa tháng lương Bằng 60% lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
Thời điểm chi trả Chi trả ngay khi chấm dứt hợp đồng và hoàn tất thủ tục Chi trả hàng tháng sau khi đủ điều kiện
Mục đích Hỗ trợ tài chính khi nghỉ việc Hỗ trợ duy trì cuộc sống và tìm kiếm việc làm mới
Thời gian làm việc áp dụng Không tính thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp Tính toàn bộ thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp

5. Nghỉ việc bao lâu thì nhận được trợ cấp thôi việc

Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định như sau:

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.”

Theo đó, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể nhận trợ cấp thôi việc trong thời hạn tối đa là 14 ngày làm việc. Tuy nhiên, trong các trường hợp đặc biệt, như thay đổi cơ cấu, sáp nhập, thiên tai, dịch bệnh hoặc các tình huống bất khả kháng khác, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

6. Doanh nghiệp không thực hiện chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động có bị xử phạt không?

Doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Mức phạt cụ thể tùy thuộc vào số lượng người lao động bị vi phạm:

  • 1.000.000 – 2.000.000 đồng: Vi phạm từ 01 đến 10 người lao động.
  • 2.000.000 – 5.000.000 đồng: Vi phạm từ 11 đến 50 người lao động.
  • 5.000.000 – 10.000.000 đồng: Vi phạm từ 51 đến 100 người lao động.
  • 10.000.000 – 15.000.000 đồng: Vi phạm từ 101 đến 300 người lao động.
  • 15.000.000 – 20.000.000 đồng: Vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp còn phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc và tính thêm khoản tiền lãi theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm bị xử phạt.

Trợ cấp thôi việc không chỉ là quyền lợi cơ bản của người lao động mà còn là trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động. Việc hiểu rõ các điều kiện để nhận trợ cấp thôi việc giúp người lao động bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình khi rời khỏi doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần tuân thủ đúng quy định để tránh vi phạm pháp luật và đảm bảo mối quan hệ lao động lành mạnh, bền vững.

MISA cung cấp phần mềm kế toán online MISA AMIS, một giải pháp phần mềm kế toán toàn diện, tích hợp tính năng thông minh, an toàn và dễ sử dụng, đáp ứng tất cả yêu cầu của doanh nghiệp:

  • Hệ sinh thái kết nối: Đồng bộ dữ liệu với các hệ thống quản lý khác như bán hàng, nhân sự, tài sản.
  • Tự động nhập liệu: Tích hợp hóa đơn điện tử và ngân hàng, giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian.
  • Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Hỗ trợ quản lý công nợ, lập báo cáo tài chính, quản lý thuế và lương.
  • Tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế và báo cáo tài chính: Đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả