[Dự thảo Thông tư thay thế TT200] – Tài khoản 137 & Tài khoản 337 – Tài sản và Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

20/09/2023
735

Tại phụ lục 1-1 và phụ 1-2 về Nội dung và phương pháp kế toán của dự thảo Thông tư thay thế TT200 bổ sung thêm Tài khoản 137 tài sản phát sinh từ hợp đồng và thay đổi Tài khoản 337 thành tài khoản Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng. Dưới đây là nội dung mới quy định chi tiết về nội dung, nguyên tắc, hạch toán kế toán phát sinh từ hợp đồng. Đây là nội dung mới quy định chi tiết về nội dung, nguyên tắc, hạch toán kế toán phát sinh từ hợp đồng

Thông tư 200/2014/TT-BTC Dự thảo Thông tư thay thế TT200
  • Tài khoản 137 – Chưa có quy định về nội dung này.
  • Tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
  • Bổ sung Tài khoản 137- Tài sản phát sinh từ hợp đồng 
  • Đổi tên Tài khoản 337- Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

 

Quy định chi tiết về kế toán tài sản phát sinh từ hợp đồng và nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng theo dự thảo Thông tư thay thế TT200 như sau: 

1. Tài khoản 137 – Tài sản phát sinh từ hợp đồng

1.1 Nguyên tắc kế toán

Tài khoản 137 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm các tài sản phát sinh từ hợp đồng.

Tài sản phát sinh từ hợp đồng là quyền của doanh nghiệp được hưởng khoản thanh toán từ việc chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng khi quyền đó phụ thuộc vào các điều kiện không phải yếu tố thời gian (ví dụ, kết quả thực hiện trong tương lai của doanh nghiệp).

Tài sản phát sinh từ hợp đồng phát sinh trong các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp ký kết một hợp đồng với khách hàng trong đó bao gồm nhiều nghĩa vụ với cam kết hoàn thành từng nghĩa vụ ở các thời điểm khác nhau và khi doanh nghiệp phải hoàn thành tất cả các phần nghĩa vụ đã cam kết thì mới được khách hàng chấp nhận thanh toán cho toàn bộ hợp đồng.
  • Khi doanh nghiệp hoàn thành từng phần nghĩa vụ cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán (doanh nghiệp chưa có quyền thu vô điều kiện đối với phân nghĩa vụ đà hoàn thành đó) thì tại thời điểm doanh nghiệp hoàn thành từng nghĩa vụ thực hiện, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận tương ứng với tài sản phát sinh từ hợp đồng.
  • Trường hợp nếu hợp đồng với khách hàng có cấu phần tài chính đáng kể thì hàng kỳ, doanh nghiệp căn cứ vào số dư nợ của tài sản phát sinh từ hợp đồng và lãi suất ngầm định để ghi nhận tăng tài sản phát sinh từ hợp đồng tương ứng với doanh thu hoạt động tài chính của từng kỳ.

1.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 137 – Tài sản phát sinh từ hợp đồng

Bên Nợ : Phản ánh giá trị tài sản phát sinh từ hợp đồng tăng.

Bên Có : Phản ánh giá trị tài sản phát sinh từ hợp đồng giảm.

Số dư bên Nợ : Phản ánh giá trị tài sản phát sinh từ hợp đồng hiện còn cuối kỳ.

1.3 Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

a. Trường hợp doanh nghiệp đã hoàn thành từng phần nghĩa vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo gói dịch vụ cam kết cho khách hàng nhưng doanh nghiệp chưa có quyền thu vô điều kiện đối với phần nghĩa vụ đã hoàn thành đó (chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cho toàn bộ gói dịch vụ cam kết).

– Phản ánh doanh thu tương ứng với phần nghĩa vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã hoàn thành trong gói dịch vụ cam kết cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 137– Tài sản phát sinh từ hợp đồng

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

– Đồng thời ghi nhận giá vốn của hàng hóa hoặc dịch vụ đã bán, ghi:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có các TK liên quan

– Khi doanh nghiệp hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong gói cam kết và có quyền thu vô điều kiện với khách hàng, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

TK 137– Tài sản phát sinh từ hợp đồng

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

– Khi thu tiền của khách hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng

b. Ghi nhận khoản tiền lãi phát sinh trong kỳ tính trên số dư của khoản tài sản phát sinh từ hợp đồng nếu hợp đồng có cấu phần tài chính đáng kể, ghi:

Nợ TK 137– Tài sản phát sinh từ hợp đồng

Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính

2. Tài khoản 337- Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

2.1 Nguyên tắc kế toán

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng.

Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng là nghĩa vụ của doanh nghiệp phải chuyển giao sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng khi doanh nghiệp đã nhận được khoản thanh toán hoặc tại thời điểm được quyền thu tiền trước của khách hàng theo các điều khoản trong hợp đồng nhưng doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng

Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng phát sinh trong các trường hợp sau đây:

Doanh nghiệp ký kết một hợp đồng để chuyển giao sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng vào một thời điểm xác định trong tương lai. Điều khoản trong hợp đồng yêu cầu khách hàng phải thanh toán trước cho doanh nghiệp một phần giá trị hợp đồng (trước thời điểm doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng), bao gồm cả doanh thu nhận trước cho nhiều kỳ:

  • Đối với hợp đồng có thể hủy ngang thì tại thời điểm doanh nghiệp nhận được tiền khách hàng thanh toán trước cho một phần giá trị hợp đồng (trước thời điểm doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng), doanh nghiệp sẽ được ghi nhận tăng tiền tương ứng với một khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng. Khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng này sẽ được tất toán khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
  • Đối với trường hợp hợp đồng không thể hủy ngang thì tại thời điểm mà trong hợp đồng đã quy định khách hàng phải thanh toán trước một phần giá trị hợp đồng cho doanh nghiệp (trước thời điểm khách hàng thực tế chuyển tiền cho doanh nghiệp và trước thời điểm doanh nghiệp phát hành hóa đơn cho khách hàng), doanh nghiệp sẽ được ghi nhận tăng một khoản nợ phải thu của khách hàng (khoản phải thu vô điều kiện) tương ứng với một khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng. Khi doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng thanh toán trước một phần giá trị hợp đồng, doanh nghiệp ghi nhận tăng tiền tương ứng với giảm khoản nợ phải thu của khách hàng. Khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng này sẽ được tất toán khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
    • Trường hợp doanh nghiệp phát hành hóa đơn cho khách hàng trước thời điểm mà khách hàng phải thanh toán trước một phần giá trị hợp đồng cho doanh nghiệp theo quy định trong hợp đồng thì doanh nghiệp chưa được ghi nhận tăng một khoản nợ phải thu của khách hàng tương ứng với một khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng mà chỉ lưu hóa đơn để theo dõi cho đến thời điểm doanh nghiệp được quyền nhận tiền trước của khách hàng theo thời hạn trong hợp đồng thì mới được ghi nhận (vì doanh nghiệp chưa có quyền thu vô điều kiện đối với khách hàng và quyên thu vô điều kiện đối với khách hàng không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã phát hành hóa đơn cho khách hàng hay chưa).
  • Đối với trường hợp giá trị của khoản thanh toán mà khách hàng trả trước cho doanh nghiệp nhỏ hơn so với giá trị của khoản thanh toán tại thời điểm chuyển giao vật tư, hàng hóa, dịch vụ,… (có cấu phần tài chính đáng kể) thì doanh nghiệp phải căn cứ vào số tiền đã nhận trước, số tiền sẽ được nhận tại thời điểm chuyển giao vật tư, hàng hóa, dịch vụ,… để xác định lãi suất ngầm định của khoản tiền đã trả trước. Định kỳ, doanh nghiệp căn cứ vào số dư nợ của tài sản phát sinh từ hợp đồng và lãi suất ngầm định để ghi nhận tăng nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng tương ứng với chi phí hoạt động tài chính của từng kỳ.

Cấu phần tài chính đáng kể có thể tồn tại bất kể cam kết hỗ trợ tài chính có được nêu rõ trong hợp đồng hay được ngầm định bởi các điều khoản thanh toán trong hợp đồng. Hợp đồng với khách hàng sẽ không có cấu phần tài chính đáng kế nêu tồn tại một trong số các yếu tố sau:

  • Khách hàng thanh toán trước tiền mua vật tư, hàng hóa và dịch vụ cho doanh nghiệp và thời điểm chuyển giao vật tư, hàng hóa hoặc dịch vụ do khách hàng quyết định hoặc;
  • Một phần đáng kể của khoán thanh toán đã được khách hàng cam kết là biến đổi và giá trị biến đổi đó phụ thuộc vào việc xảy ra hay không xảy ra của một sự kiện trong tương lai mà về cơ bản không thuộc phạm vi kiểm soát của khách hàng hoặc doanh nghiệp (ví dụ, khoản thanh toán là một khoản phí bản quyền tính trên doanh số).
  • Khoản chênh lệch giữa khoản thanh toán đã cam kết và giá bán thanh toán ngay của hàng hóa hoặc dịch vụ phát sinh mà điều khoản thanh toán đó là nhằm bảo vệ một bên trong hợp đồng khỏi khả năng bên còn lại không hoàn tất một vài hoặc toàn bộ các nghĩa vụ của họ theo hợp đồng.

Doanh nghiệp là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng, trong đó quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, nhà thầu căn cứ vào phần công việc đã hoàn thành (không phải căn cứ vào hoá đơn) do nhà thầu tự xác định để ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng tương ứng với nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng.

  • Căn cứ vào hóa đơn được lập phát hành cho chủ đầu tư theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền phải thu theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, nhà thầu ghi tăng nợ phải thu của khách hàng tương ứng với tăng khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng và thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có).
  • Khi chủ đầu tư thanh toán tiền cho nhà thầu, chủ đầu tư ghi giảm tiền tương ứng với giảm khoản nợ phải trả người bán.

2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 337 – Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

Bên Nợ:

– Phản ánh giá trị nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng giảm khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng để ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ hoặc trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc chuyển giao sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ;

– Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền phải thu theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng

Bên Có:

– Phản ánh giá trị nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng tăng khi doanh nghiệp nhận trước tiền hoặc có quyền thu vô điều kiện với của khách hàng theo quy định trong hợp đồng nhưng doanh nghiệp chưa chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng;

– Khoản chi phí lãi phát sinh trên số dư nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng có cấu phần tài chính đáng kể (nếu có);

– Căn cứ vào kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy do nhà thầu tự xác định để ghi nhận khoản doanh thu cung cấp dịch vụ xây lắp tương ứng với nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng.

Số dư bên Có: Phản ánh giá trị nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng hiện còn cuối kỳ.

2.3 Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

2.3.1. Doanh nghiệp ký kết một hợp đồng đế chuyển giao sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng vào một thời điểm xác định trong tương lai.

Điều khoản trong hợp đồng yêu cầu khách hàng phải thanh toán trước cho doanh nghiệp một phần giá trị hợp đồng (trước thời điểm doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng):

a. Đối với hợp đồng có thể hủy ngang

– Tại thời điểm doanh nghiệp nhận được tiền khách hàng thanh toán trước cho một phần giá trị hợp đồng (trước thời điểm doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng), ghi:

Nợ các TK 111, 112,…

TK 337 – Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

– Ghi nhận khoản tiền lãi phát sinh trong kỳ trên số dư của khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng nếu hợp đồng có cấu phần tài chính đáng kể, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

TK 337 – Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

– Khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng

+ Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, ghi:

Nợ TK 337 – Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng (phần giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã chuyển giao tương ứng với sô tiên đà nhận trả trước của khách hàng)

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (phần giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã chuyển giao tương ứng với số tiền khách hàng còn phải thanh toán)

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có các TK liên quan

– Khi thu nốt tiền của khách hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng

b. Đối với hợp đồng không thể hủy ngang

– Tại thời điểm mà trong hợp đồng đã quy định khách hàng phải thanh toán trước một phần giá trị hợp đồng cho doanh nghiệp (trước thời điểm khách hàng thực tế chuyển tiền cho doanh nghiệp), ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

TK 337– Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

– Khi doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng thanh toán trước một phần giá trị hợp đồng, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 131- Phải thu của khách hàng

– Ghi nhận khoản tiền lãi phát sinh trong kỳ trên số dư của khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng nếu hợp đồng có cấu phần tài chính đáng kể, ghi:

Nợ TK 635- Chi phí tài chính

TK 337– Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

– Khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng

+ Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, ghi:

Nợ TK 337- Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng (phần giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã chuyển giao tương ứng với số tiền đã nhận trả trước của khách hàng)

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (phần giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã chuyển giao tương ứng với số tiền khách hàng còn phải thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, ghi:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có các TK liên quan

– Khi thu nốt tiền của khách hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng

2.3.2. Hạch toán nghiệp vụ cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động

a. Đối với hợp đồng có thể hủy ngang

– Tại thời điểm doanh nghiệp nhận được tiền khách hàng thanh toán trước cho tiền thuê của nhiều kỳ (trước thời điểm khởi đầu thuê tài sản) và phát hành hóa đơn về số tiền nhận trước của khách hàng (nếu có), ghi:

Nợ các TK 111, 112,…

TK 337– Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

– Ghi nhận khoản tiền lãi phát sinh trong kỳ trên số dư của khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng nếu hợp đồng có cấu phần tài chính đáng kê, ghi:

Nợ TK 635- Chi phí tài chính

TK 337– Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

– Định kỳ, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu cho thuê TSCĐ, BĐSĐT vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của từng kỳ, ghi:

Nợ TK 337– Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117)

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (nếu có) (nếu thời điểm nhận trước tiền của khách hàng doanh nghiệp không phát hành hóa đơn về dịch vụ cho thuê tài sản nhận tiền trước cho nhiều kỳ)

b. Đối với hợp đồng không thể hủy ngang

– Tại thời điểm mà trong hợp đồng đã quy định khách hàng phải thanh toán trước một phần giá trị hợp đồng cho doanh nghiệp (trước thời điểm khách hàng thực tế chuyển tiền cho doanh nghiệp) và phát hành hóa đơn về số tiền nhận trước của khách hàng (nếu có), ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

TK 337- Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

Trường hợp thời điểm doanh nghiệp phát hành hóa đơn trước thời điểm được nhận trước tiền của khách hàng theo quy định trong hợp đồng thì doanh nghiệp chỉ lưu hóa đơn để khi đến thời điểm được nhận tiền theo quy định trong hợp đồng, doanh nghiệp mới được ghi bút toán nêu trên).

– Khi doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng thanh toán trước một phần giá trị hợp đồng, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng

– Ghi nhận khoản tiền lãi phát sinh trong kỳ trên số dư của khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng nếu hợp đồng có cấu phần tài chính đáng kể, ghi:

Nợ TK 635- Chi phí tài chính

TK 337– Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

– Khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ chuyên giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng

+ Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, ghi:

Nợ TK 337– Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (nếu có) (nếu thời điểm nhận trước tiền của khách hàng doanh nghiệp không phát hành hóa đơn về dịch vụ cho thuê tài sản nhận tiền trước cho nhiều kỳ)

+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, ghi:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có các TK liên quan

– Khi thu nốt tiền của khách hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng

– Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện phái trả lại tiền cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 337 – Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

Có các TK 111,112,…(số tiền trả lại).

c. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng đối với nhà thầu

– Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, nhà thầu căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải căn cứ vào hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:

Nợ TK 337 – Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

– Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền phải thu theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

TK 337 – Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

– Khi nhà thầu nhận được tiền của chủ đầu tư thanh toán, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

Trên đây là nội dung về tài khoản Kế toán tài sản phát sinh từ hợp đồng theo nội dung được bổ sung tại dự thảo Thông tư thay thế TT200. Ngoài nội dung này, Dự thảo Thông tư thay thế TT200 cũng có nhiều sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ nội dung của TT200, Anh/Chị Chủ doanh nghiệp, Kế toán doanh nghiệp có thể tải ngay dự thảo Thông tư thay thế TT200 để tìm hiểu chi tiết hơn. Ngoài ra, Anh/Chị có thể đăng ký phần mềm kế toán online MISA AMIS để thực tế trải nghiệm một giải pháp với nhiều tính năng, tiện ích như:

  • Hệ sinh thái kết nối:
    • Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
    • Cơ quan Thuế – cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
    • Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…
  • Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
  • Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
  • Tự động tổng hợp số liệu và kết xuất báo cáo tài chính với hàng trăm biểu mẫu có sẵn giúp kế toán đáp ứng kịp thời yêu cầu của lãnh đạo ….

Bên cạnh tổng hợp các kiến thức hữu ích, MISA luôn nghiên cứu phát triển phần mềm để mang tới các doanh nghiệp giải pháp quản trị tài chính kế toán tối ưu nhất. Trong quá trình Nhà nước và Bộ Tài chính công bố dự thảo để cá nhân, tổ chức,… đóng góp ý kiến, MISA đồng thời thực hiện phân tích dự thảo và nghiên cứu phát triển phần mềm để đảm bảo khi Bộ tài chính chính thức ban hành Thông tư mới thay thế Thông tư 200/2014/TT-BTC thì phần mềm kế toán MISA sẽ đáp ứng các thay đổi ngay lập tức. Nhận tư vấn thêm về phần mềm kế toán online MISA AMIS tại đây:

Dùng ngay miễn phí

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 1 Trung bình: 5]
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả