Tài khoản vốn chủ sở hữu – Hạch toán tài khoản 411 theo TT200

02/12/2024
7504

Tài khoản 411 là một trong những tài khoản quan trọng trong bảng hệ thống tài khoản kế toán. Trong bài viết này, MISA AMIS Kế toán xin tổng hợp và gửi đến bạn các thông tin chi tiết, cách hạch toán và ví dụ minh hoạt cụ thể về tài khoản này theo các quy định được ghi tại Điều 67 Thông tư 200/2014.

1. Tài khoản 411 là tài khoản gì?

Tài khoản 411 là tài khoản “Vốn đầu tư của chủ sở hữu”. Tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Các công ty con, đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập phản ánh số vốn được công ty mẹ đầu tư vào tài khoản này.

2. Sự khác nhau của TK 411 trong thông tư 200 và thông tư 133

Nhìn chung, sự khác biệt của tài khoản 411 trong thông tư 200 và thông tư 133 chủ yếu nằm ở mức độ chi tiết và phạm vi áp dụng để phù hợp với quy mô và tính chất của doanh nghiệp. Cụ thể:

Tiêu chí Tài khoản 411 theo TT200 Tài khoản 411 theo TT133
Phạm vi và đối tượng áp dụng Áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế (nhưng chủ yếu đối với các doanh nghiệp lớn và vừa). Áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Số tài khoản chi tiết cấp 2 và cấp 3 TK 411 theo TT200 có 4 tài khoản cấp 2:
  • TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.

Đối với công ty cổ phần, tài khoản 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu có 2 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 41111 – Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết

+ Tài khoản 41112 – Cổ phiếu ưu đãi

  • TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần.
  • TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu.
  • TK 4118 – Vốn khác.
TK 411 theo TT133 có 3 tài khoản cấp 2:
  • TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
  • TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần.
  • TK 4118 – Vốn khác.
Mức độ chi tiết hóa và sự khác biệt Được áp dụng cho các doanh nghiệp lớn, phức tạp hơn về cấu trúc tài chính. Được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đơn giản hóa việc quản lý tài khoản.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 411 – vốn đầu tư của chủ sở hữu

Tài khoản 411 có kết cấu hai bên: Bên Nợ ghi giảm vốn đầu tư và bên Có ghi tăng vốn chủ sở hữu. Kết cấu này giúp theo dõi sự biến động của vốn đầu tư từ chủ sở hữu. Cụ thể:

Bên Nợ Bên Có
Thể hiện vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
  • Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
  • Điều chuyển vốn cho đơn vị khác;
  • Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá;
  • Giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp;
  • Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
  • Hủy bỏ cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).
Thể hiện vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng do:
  • Các chủ sở hữu góp vốn;
  • Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu;
  • Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
  • Phát sinh quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu;
  • Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) được ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Số dư bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp.

4. Nguyên tắc kế toán TK 411

Nguyên tắc kế toán giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc ghi nhận các giao dịch tài chính của doanh nghiệp. Theo điều 67, Thông tư 200…, nguyên tắc kế toán của tài khoản 411 được quy định như sau: 

“b) Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:

– Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu;

– Các khoản được bổ sung từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh;

– Cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu);

– Các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản nhận được khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu.

  1. c) Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411 – “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.
  2. d) Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn (như vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.

đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi:

– Doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước hoặc bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

– Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;

– Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

  1. e) Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ

– Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền Việt Nam Đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam Đồng theo giấy phép đầu tư.

– Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính bằng Việt Nam Đồng, khi nhà đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).

– Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá lại số dư Có tài khoản 411 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” có gốc ngoại tệ.

  1. g) Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải phản ánh tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận. Đối với các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại, quyền khai thác, phát triển dự án… chỉ được ghi tăng vốn góp nếu pháp luật có liên quan cho phép.
  2. h) Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần:

– Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu đồng thời được theo dõi chi tiết đối với cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải kế toán chi tiết riêng 2 loại cổ phiếu ưu đãi:

+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu nếu người phát hành không có nghĩa vụ phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó.

+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu bắt buộc người phát hành phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ phiếu phải được ghi rõ ngày trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành cổ phiếu.

– Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu (kể cả các trường hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).

  1. i) Nguyên tắc xác định và ghi nhận quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi):

– Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu phát sinh khi doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong phương án phát hành.

– Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi (xem quy định của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).

– Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận riêng biệt trong phần vốn đầu tư của chủ sở hữu. Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán chuyển quyền chọn này sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần.

Dưới đây là sơ đồ chữ T của tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo TT200, đóng vai trò như một công cụ hiệu quả để theo dõi và phản ánh nguồn vốn đầu tư từ chủ sở hữu, giúp kế toán dễ dàng quản lý và kiểm soát các biến động về vốn.”

Sơ đồ hạch toán tài khoản 411 theo TT200
Sơ đồ hạch toán tài khoản 411 theo TT200

5. Cách hạch toán tài khoản 411 theo thông tư 200

Phương pháp kế toán một số giao dịch chủ yếu như sau:

1).  Khi thực nhận vốn góp của các chủ sở hữu

Nợ các TK 111, 112 (nếu nhận vốn góp bằng tiền)

Nợ các TK 121, 128, 228 (nếu nhận vốn góp bằng cổ phiếu, trái phiếu, các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác)

Nợ các TK 152, 155, 156 (nếu nhận vốn góp bằng hàng tồn kho)

Nợ các TK 211, 213, 217, 241 (nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ, BĐSĐT)

Nợ các TK 331, 338, 341 (nếu chuyển vay, nợ phải trả thành vốn góp)

Nợ các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn nhỏ hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu

Có các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn lớn hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).

2). Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu huy động vốn từ các cổ đông

a) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông với giá phát hành theo mệnh giá cổ phiếu, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (mệnh giá)

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá).

Công ty cổ phần ghi nhận chi tiết mệnh giá cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trên TK 41111; Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi trên TK 41112.

b) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông có chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu, ghi:

Nợ các TK 111,112 (giá phát hành)

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành < mệnh giá)

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá)

c) Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu, ghi:

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần

Có các TK 111, 112.

3). Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu từ các nguồn thuộc vốn chủ sở hữu

a) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ phần, kế toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan, ghi:

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.

b) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển, ghi:

Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).

c) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ phiếu) ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu;

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).

4). Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để đầu tư vào doanh nghiệp khác (kể cả trường hợp hợp nhất kinh doanh dưới hình thức phát hành cổ phiếu)

a) Nếu giá phát hành cổ phiếu lớn hơn mệnh giá, ghi:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu;

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).

b) Nếu giá phát hành cổ phiếu nhỏ hơn mệnh giá, ghi:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (nếu có)

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.

5). Trường hợp công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu Nợ TK 3531 – Quỹ khen thưởng

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành < mệnh giá)

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá).

6). Kế toán cổ phiếu quỹ

a) Khi mua cổ phiếu quỹ, kế toán phản ánh theo giá thực tế mua, ghi:

Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ

Có các TK 111, 112.

b) Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ, ghi:

Nợ các TK 111,112 (giá tái phát hành)

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành nhỏ hơn giá ghi sổ)

Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành lớn hơn giá ghi sổ cổ phiếu quỹ).

c) Khi công ty cổ phần huỷ bỏ cổ phiếu quỹ:

Nợ TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại lớn hơn mệnh giá)

Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại nhỏ hơn mệnh giá).

7). Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các nguồn vốn hợp pháp khác, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Nợ các TK 412, 414, 418, 421, 441

Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111).

8). Khi công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn đầu tư XDCB đã hoàn thành hoặc công việc mua sắm TSCĐ đã xong đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyết toán vốn đầu tư được duyệt, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.

9). Khi nhận được quà biếu, tặng, tài trợ và cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước Nợ các TK 111,112,153, 211…

Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4118).

Các trường hợp khác mà cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước thì phản ánh quà biếu, tặng, tài trợ vào thu nhập khác.

10). Khi hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu Nợ TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111, 4112)

Có các TK 111,112

11). Khi trả lại vốn góp cho chủ sở hữu

– Trả lại vốn góp bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản ghi:

Nợ TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu

Có các TK 111, 112,152, 155, 156… (giá trị ghi sổ).

– Trả lại vốn góp bằng TSCĐ, ghi:

Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ

Có các TK 211, 213.

– Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản trả cho chủ sở hữu vốn và số vốn góp của chủ sở hữu được ghi nhận vào làm tăng, giảm vốn khác của chủ sở hữu.

12) Kế toán quyền chọn chuyển đổi trái phiếu

Tại thời điểm phát hành trái phiếu có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu, kế toán xác định giá trị phần nợ gốc và quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai về giá trị hiện tại, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (tổng số thu từ phát hành trái phiếu chuyển đổi)

Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi (phần nợ gốc)

Có TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu (chênh lệch giữa số tiền thu được và nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).

Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá trị nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).

Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần (kể cả trường hợp trái chủ không thực hiện quyền chọn), ghi:

Nợ TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần.

 

6. Bài tập ví dụ hạch toán TK 411

Đề bài

Tại Công ty Cổ phần Thương mại Phú Minh năm 2024 có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau (ĐVT: VNĐ):

  1. Ngày 05/01/2023, công ty nhận phần vốn góp của chủ sở hữu 200.000.000 VND bằng hình thức chuyển khoản.
  2. Ngày 25/02/2023, công ty có phát hành thêm 100.000 cổ phiếu với mệnh giá trên cổ phiếu là 10.000đ/cổ phiếu. Tất cả số tiền phát hành đều thu được qua chuyển khoản đến tài khoản tại ngân hàng. Phương án phát hành chi tiết như sau:
    • Phát hành 60% số cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu theo giá phát hành bằng với mệnh giá.
    • Phát hành 5% số cổ phiếu cho các cán bộ công nhân viên công ty theo giá phát hành bằng 80% mệnh giá.
    • Phát hành 25% số cổ phiếu cho các cổ đông chiến lược của công ty theo giá phát hành bằng 120% mệnh giá.
    • Phát hành 5% số cổ phiếu còn lại được ưu đãi cổ tức ra bên ngoài của công ty theo giá phát hành bằng 110% mệnh giá.
    • Tổng các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu lần này là 20.000.000 VND được trả bằng chuyển khoản ngân hàng Vietcombank.
  1. Ngày 30/08/2023, công ty mua lại 50.000 cổ phiếu đang lưu hành dùng làm cổ phiếu quỹ, giá mua lại 12.000đ/cổ phiếu, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Theo quyết định của hội đồng quản trị về việc xử lý 50.000 cổ phiếu quỹ trên được thực hiện xử lý bằng phương án hủy, biết rằng mệnh giá cổ phiếu là 10.000đ/cổ phiếu.
  2. Ngày 21/09/2023, công ty quyết định chia số lợi nhuận chưa phân phối năm trước bổ sung thêm như sau:

(Biết rằng trong năm 2020 công ty đã trích lập các quỹ và chia lợi nhuận 1 phần, số dư còn lại trên tài khoản TK 4211 là 150.000.000đ).

  • Chia lãi, thanh toán bằng hình thức chuyển khoản cho các thành viên góp vốn công ty: 60.000.000 VND.
  • Trích tiền thưởng cho hội đồng quản trị, ban điều hành (chủ sở hữu) công ty đưa vào quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty: 40.000.000 VND.
  • Trích lập bổ sung thêm Quỹ đầu tư phát triển 50%, Quỹ phúc lợi 30% và Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 20%.
  1. Ngày 10/10/ Công ty Phú Minh có phát hành thêm 3.000 cổ phiếu để đầu tư vào công ty con là Công ty TNHH Minh Hải với mệnh giá là 10.000đ/cổ phiếu và giá bán là 13.000đ/cổ phiếu.

Yêu cầu: Hạch toán các nghiêp vụ kinh tế phát sinh tại công ty Phú Minh?

Hướng dẫn hạch toán:

ĐVT: VND

1).  Ngày 5/1/2023, nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền gửi ngân hàng:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 200.000.000

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu: 200.000.000

2). Ngày 25/02/2023 công ty có phát hành thêm 100.000 cổ phiếu có mệnh giá là 10.000đ/cổ phiếu đều nhận bằng chuyển khoản. Chi tiết hạch toán:

  • Phát hành 60% số cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu theo giá phát hành bằng với mệnh giá.

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 600.000.000 (600.000.000 = 60% x 100.000 x 10.000)

Có TK 41111 – Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: 600.000.000

  • Phát hành 5% số cổ phiếu cho các cán bộ công nhân viên công ty theo giá phát hành bằng 80% mệnh giá.

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 40.000.000 (40.000.000 = 5% x 100.000 x 10.000 x 80%)

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần: 10.000.000 (10.000.000 = 5% x 100.000 x 10.000 x (100% – 80%))

Có TK 41111 – Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: 50.000.000 (50.000.000 = 5% x 100.000 x 10.000)

  • Phát hành 20% số cổ phiếu cho các cổ đông chiến lược của công ty theo giá phát hành bằng 120% mệnh giá.

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 240.000.000 (240.000.000 = 20% x 100.000 x 10.000 x 120%)

Có TK 41111 – Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: 200.000.000 (200.000.00 = 20% x 100.000 x 10.000)

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần: 40.000.000 (40.000.000 = 240.000.000 – 200.000.000)

  • Phát hành 5% số cổ phiếu còn lại được ưu đãi cổ tức ra bên ngoài của công ty theo giá phát hành bằng 110% mệnh giá.

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 55.000.000 (55.000.000 = 5% x 100.000 x 10.000 x 110%)

Có TK 41112 – Cổ phiếu ưu đãi: 50.000.000 (50.000.000 = 5% x 100.000 x 10.000)

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần: 5.000.000 (5.000.000 = 55.000.000 – 50.000.000)

  • Tổng các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu lần này là 20.000.000 VND được trả bằng chuyển khoản.

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần: 20.000.000

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 20.000.000

  1. Ngày 30/08/2023, công ty mua lại 50.000 cổ phiếu đang lưu hành dùng làm cổ phiếu quỹ, giá mua lại 12.000đ/cổ phiếu, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Theo quyết định họp của hội đồng quản trị về việc xử lý 50.000 cổ phiếu quỹ trên được thực hiện xử lý bằng phương án hủy, biết rằng mệnh giá cổ phiếu là 10.000đ/cổ phiếu.

Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ: 600.000.000

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 600.000.000 (600.000.000 = 50.000 x 12.000)

Nợ TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu: 500.000.000 (500.000.000 = 50.000 x 10.000)

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần: 100.000.000 (100.000.000 = 600.000.000 – 500.000.000)

Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ: 600.000.000

  1. Ngày 21/09/2023 công ty quyết định chia số lợi nhuận chưa phân phối năm trước bổ sung thêm như sau:

(Biết rằng trong năm 2022 công ty đã trích lập các quỹ và chia lợi nhuận 1 phần, số dư còn lại trên tài khoản TK 4211 là 150.000.000đ).

– Chia lãi và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng cho các thành viên góp vốn công ty: 60.000.000 VND.

  • Khi thông báo quyết định chia lãi (chi trả cổ tức) cho cổ đông từ LNST chưa phân phối:

Nợ TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước: 60.000.000

Có TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác: 60.000.000

  • Khi thanh toán cổ tức cho cổ đông qua tiền gửi ngân hàng:

Nợ TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác: 60.000.000

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 60.000.000

Có thể bạn quan tâm: Hạch toán các bút toán kết chuyển cuối kỳ kế toán cần ghi nhớ

– Trích tiền thưởng cho hội đồng quản trị, ban điều hành (chủ sở hữu) công ty đưa vào quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty: 40.000.000 VND.

Nợ TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước: 40.000.000

Có TK 353(4) – Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty: 40.000.000

– Trích lập bổ sung thêm Quỹ đầu tư phát triển 50%, Quỹ khen thưởng,phúc lợi 30% và Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 20%.

Nợ TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước: 50.000.000 (50.000.000 = 150.000.000 – 60.000.000 – 40.000.000)

Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển: 25.000.000 (25.000.000 = 50.000.000 x 50%)

Có TK 353(1,2) – Quỹ khen thưởng, phúc lợi: 15.000.000 (15.000.000 = 50.000.000 x 30%)

Có TK 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu: 10.000.000 (10.000.000 = 50.000.000 x 20%)

  1. Ngày 10/10/2023 Công ty Phú Minh có phát hành thêm 30.000 cổ phiếu để đầu tư vào công ty con là Công ty TNHH Minh Hải với mệnh giá là 10.000đ và giá bán là 13.000đ/cổ phiếu.

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con: 390.000.000 (390.000.000 = 30.000 x 13.000)

Có TK 41111 – Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: 300.000.000 (300.000.000 = 30.000 x 10.000)

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần: 90.000.000 (90.000.000 = 390.000.000 – 300.000.000)

Tìm hiểu về tài khoản 411 giúp chúng ta nhận thức rõ vai trò của vốn chủ sở hữu trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, việc áp dụng đúng nguyên tắc hạch toán tài khoản này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Để giúp kế toán đơn giản và chính xác hơn trong các nghiệp vụ hạch toán các tài khoản, việc sử dụng các công cụ quản lý tự động được xem là giải pháp hiệu quả hiện nay. Hiện nay, nhiều phần mềm kế toán thông minh với các tính năng tiên tiến như phần mềm kế toán online MISA AMIS có thể giúp ích nhiều cho kế toán trong quá trình thực hiện hạch toán các bút toán. Phần mềm MISA AMIS Kế toán có tính năng tự động hạch toán từ hoá đơn, bảng excel giúp kế toán không cần nhập liệu thủ công, vừa giảm thiểu sai sót vừa nâng cao năng suất kế toán.

Phần mềm kế toán online MISA AMIS mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Phần mềm cho phép kế toán doanh nghiệp:

  • Hệ sinh thái kết nối: ngân hàng điện tử; Cơ quan Thuế; hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự: giúp doanh nghiệp dễ dàng trong các nghĩa vụ thuế, hoạt động trơn tru, vận hành nhanh chóng
  • Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
  • Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
  • Làm việc mọi lúc mọi nơi qua internet: giúp kế toán viên nói riêng và ban lãnh đạo doanh nghiệp nói chung có thể kịp thời đưa ra quyết định về vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
  • ….

Tham khảo ngay bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS dùng thử miễn phí 15 ngày để quản lý công tác kế toán hiệu quả hơn.


Loading

Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả