Ngày 20/11/2015, Quốc Hội ban hành Luật Kế toán số 88/2015/QH13 (Luật Kế toán năm 2015) thay thế cho Luật Kế toán số 03/2003/QH11 (Luật Kế toán năm 2013). Luật Kế toán năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Qua bài viết, MISA AMIS hy vọng giúp các bạn kế toán nắm bắt được nội dung chính của Luật Kế toán năm 2015 những điểm cần lưu ý để tránh các lỗi mà kế toán dễ mắc phải.
1. Tóm tắt nội dung chính của Luật Kế toán năm 2015
Luật Kế toán năm 2015 gồm 6 Chương và 74 Điều, nội dung tóm tắt như sau:
Tải văn bản Luật kế toán 2015 tại đây
2. Những điểm cần lưu ý của Luật Kế toán năm 2015
Luật Kế toán năm 2015 và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán có những điểm mới, điểm thay đổi là các điểm mà các bạn kế toán cần lưu ý trong quá trình làm việc như hình sau:
Thứ 1: Quy định đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý
Bổ sung quy định mới về đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý (trước đây: chưa quy định rõ) như sau:
- Giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị.
- Các loại tài sản và nợ phải trả được đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính gồm:
- Công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán phải ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý;
- Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế;
- Các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán phải được đánh giá lại theo giá trị hợp lý.
- Việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý phải bảo đảm có căn cứ xác thực. Trường hợp không có cơ sở để xác định được giá trị một cách đáng tin cậy thì tài sản và nợ phải trả được ghi nhận theo giá gốc.
- Bộ Tài chính quy định cụ thể các tài sản và nợ phải trả được ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý, phương pháp kế toán ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý.
Căn cứ pháp lý theo Điều 28, Luật Kế toán số 88/2015/QH13.
Thứ 2: Quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong kế toán
Bổ sung thêm 06 hành vi bị nghiêm cấm mới trong kế toán (trước đây: chưa quy định rõ) như sau:
- Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
- Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định của Luật này.
- Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
- Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.
- Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán.
Việc bổ sung mới những hành vi bị cấm giúp ngăn chặn và giảm thiểu các hành vi vi phạm trong kế toán, đồng thời tạo cơ sở pháp lý khi xử lý các hành vi vi phạm kế toán được thuận lợi và dễ dàng hơn.
Ngoài ra, việc siết chặt quản lý với ngành nghề dịch vụ kế toán cũng giúp nâng cao chất lượng ngành kế toán được đảm bảo tốt hơn.
Thêm nữa, quy định cấm lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán cũng là tiền đề quan trọng để dần hướng đến sự minh bạch và rõ ràng hơn trong kế toán của doanh nghiệp.
Căn cứ pháp lý theo Điều 13, Luật kế toán số 88/2015/QH13.
Thứ 3: Quy định hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và bổ nhiệm phụ trách kế toán
Quy định chi tiết và rõ ràng về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán khi đã dành cả Chương IV của Luật Kế toán năm 2015 để hướng dẫn và trình bày (trước đây: chưa quy định rõ). Trong đó chú ý một số điểm mới là:
- Quy định chi tiết và rõ ràng hơn về chứng chỉ kế toán viên và đăng ký hành nghề kế toán viên đối với cá nhân; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đối với tổ chức giúp cho hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán được tốt hơn;
- Quy định rõ hơn về tổ chức nghề nghiệp về kế toán như: được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho người làm kế toán, kế toán viên hành nghề và thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kế toán do Chính phủ quy định;
- Bổ sung thêm quy định về phụ trách kế toán:
- Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán.
- Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng.
Căn cứ pháp lý theo Điều 57 đến Điều 70, Luật Kế toán số 88/2015/QH13 và Điều 20, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP.
Thứ 4: Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán
Bổ sung chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán (trước đây: chưa có quy định).
Những quy định, hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với người làm kế toán, kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại Điều 7 của Luật. Các quy định mới này góp phần đảm bảo tính tuân thủ khi hành nghề kế toán của người làm kế toán, kinh doanh dịch vụ kế toán. Luật cũng giao Bộ Tài Chính quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Thứ 5: Sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn trong kế toán
Quy định chi tiết cách làm tròn đơn vị tiền tệ rút gọn, theo đó:
- Nếu có ít nhất 1 chỉ tiêu trên báo cáo có từ 9 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng (1.000 đồng);
- Nếu có từ 12 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là triệu đồng (1.000.000 đồng);
- Nếu có từ 15 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là tỷ đồng (1.000.000.000 đồng).
Căn cứ pháp lý theo Điều 4 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP và Điều 10 Luật Kế toán số 88/2015/QH13
- Trước đây: Nếu có số liệu báo cáo trên 9 chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng hoặc triệu đồng. Căn cứ pháp lý theo Điều 17 Nghị định số 129/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán năm 2003.
Thứ 6: Quy định chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán
Doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoặc của tổ chức nước ngoài phải chuyển báo cáo tài chính về công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài hoặc sử dụng chung phần mềm quản lý, thanh toán giao dịch với công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài được sử dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ; khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị được đặt dấu chấm (.) và phải chú thích trong tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Căn cứ pháp lý theo Điều 11 Luật kế toán số 88/2015/QH13.
- Trước đây: Không quy định rõ.
Thứ 7: Quy định chứng từ điện tử
- Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
- Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải được quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng.
- Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó, chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
- Đơn vị kế toán sử dụng chứng từ điện tử theo quy định tại Điều 17 Luật Kế toán thì được sử dụng chữ ký điện tử trong công tác kế toán. Chữ ký điện tử và việc sử dụng chữ ký điện tử được thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử.
Căn cứ pháp lý theo Điều 17 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 và Điều 05 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP.
- Trước đây: chưa quy định rõ.
3. Một số lỗi sai doanh nghiệp, kế toán hay mắc phải và cách xử lý
3.1. Lỗi áp dụng sai quy định về chữ viết, chữ số trong kế toán, về đơn vị tiền tệ trong kế toán, sai chế độ kế toán mà đơn vị thuộc đối tượng áp dụng
Cách xử lý: Trước khi tạo cơ sở dữ liệu trên phần mềm hay bằng giấy kế toán phải kiểm tra về các quy định và chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Trong quá trình ghi chép các nghiệp vụ phát sinh áp dụng đúng quy định về chữ viết, chữ số, về đơn vị tiền tệ trong kế toán tránh ghi chép không thống nhất cả về chữ, số hay đơn vị tiền tệ. Ngoài ra cần tuân thủ quy định điều chỉnh khi có sai sót của kế toán như:
- Đối với chứng từ thanh toán hóa đơn chưa kê khai thì gạch chéo và lập lại chứng từ mới.
- Đối với hóa đơn đã kê khai thì phải lập biên bản điều chỉnh hoặc lập hóa đơn điều chỉnh tùy vào từng lỗi sai.
3.2. Lỗi sai về ký chứng từ
Nhiều kế toán hoặc giám đốc thường sử dụng dấu chữ ký khắc sẵn hoặc ký chứng từ bằng mực đỏ hoặc mực nhanh phai màu. Theo quy định thì những hành vi trên là không tuân thủ quy định của Luật Kế toán.
Đối với chứng từ điện tử: Chữ ký điện tử có tính bảo mật cao hơn nên sẽ ít bị làm giả hay sửa đổi, tuy nhiên, để tránh bị mất hoặc sử dụng chữ ký không đúng mục đích người quản lý chữ ký và chứng từ điện tử phải lưu giữ nơi an toàn và bảo mật thông tin.
Cách xử lý: cũng áp dụng tương tự như ở lỗi 3.1 bên trên.
3.3. Lỗi về lập sổ kế toán
Một số kế toán khi lập sổ kế toán không ghi rõ các thông tin như: tên đơn vị kế toán; tên sổ, ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ hoặc thiếu chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Đôi khi quên không đánh số trang; không đóng dấu giáp lai giữa các trang của số kế toán trên giấy.
Cách xử lý: ghi bổ sung các chỉ tiêu bị thiếu.
3.4. Lỗi về mực ghi sổ kế toán
Có nhiều bạn kế toán chưa có nhiều kinh nghiệm do quên hoặc nhầm lẫn ghi sổ kế toán không ghi bằng bút mực mà ghi tạm bút chì hoặc ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới, ghi chồng lên nhau, ghi cách dòng, không gạch chéo phần trang sổ không ghi…
Cách xử lý: ghi đúng loại mực, không thêm vào phía trên hoặc phía dưới, không ghi chồng lên nhau nếu sai thì thực hiện theo phần 3.1 ở trên.
3.5. Lỗi không bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm kế toán trưởng khi chưa có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
Một số doanh nghiệp thuộc trường phải bổ nhiệm kế toán trưởng nhưng không bổ nhiệm chức danh kế toán trưởng hoặc bổ nhiệm khi người đó chưa có đủ bằng cấp theo quy định.
Theo Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP thì đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng như sau: “Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng.”
Quy định tại khoản 2 gồm các đơn vị không bắt buộc bố trí kế toán trưởng mà chỉ cần phụ trách kế toán trưởng là:
- Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán.
- Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng.
Cách xử lý: Đơn vị cần bố trí bổ nhiệm người có đủ năng lực đảm nhiệm vị trí kế toán trưởng theo quy định hoặc bố trí phụ trách kế toán nếu đơn vị đáp ứng các điều kiện theo quy định. Trước khi bổ nhiệm chức danh kế toán trưởng cần phải yêu cầu người đó hoàn thành các chứng chỉ và bằng cấp theo quy định của Luật Kế toán.
MISA AMIS hy vọng các kiến thức tổng hợp trong bài viết sẽ giúp ích cho các bạn kế toán cập nhật các quy định trong Luật Kế toán năm 2015 và hướng dẫn thi hành luật tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP. Đồng thời, nhận biết được các tình huống hay sai sót gặp phải của kế toán và biết cách xử lý trong các tình huống đó.
Phần mềm kế toán online MISA AMIS mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Doanh nghiệp có thể dễ dàng theo dõi hoạt động đầu tư vào công ty con với phần mềm MISA AMIS. Ngoài ra, phần mềm cho phép kế toán viên:
- Làm việc mọi lúc mọi nơi qua internet: giúp kế toán viên nói riêng và ban lãnh đạo doanh nghiệp nói chung có thể kịp thời đưa ra quyết định về vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ sinh thái kết nối: ngân hàng điện tử; Cơ quan Thuế; hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự: giúp doanh nghiệp dễ dàng trong các nghĩa vụ thuế, hoạt động trơn tru, vận hành nhanh chóng
- Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
- Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
- ….
Kính mời Quý doanh nghiệp, Anh/Chị Kế toán doanh nghiệp đăng ký trải nghiệm miễn phí bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS 15 ngày full tính năng ngay hôm nay.
Tác giả: Người yêu kế toán