Thuế tài nguyên là gì? Thuế suất thuế tài nguyên và cách tính thuế

12/05/2025
1652

Thuế tài nguyên là một loại thuế áp dụng cho các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên. Các doanh nghiệp hoặc cá nhân khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.

Bài viết dưới đây MISA AMIS sẽ giải thích chi tiết về thuế tài nguyên, các đối tượng chịu thuế, cách tính thuế và phân biệt giữa thuế tài nguyên và thuế bảo vệ môi trường theo quy định mới nhất.

1. Thuế tài nguyên là gì? Ví dụ về thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, nước, rừng, v.v. Thuế này có mục đích điều tiết hoạt động khai thác tài nguyên, đảm bảo việc sử dụng tài nguyên quốc gia hợp lý và bảo vệ môi trường. Người khai thác tài nguyên là người phải nộp thuế, và số tiền thu được sẽ đóng góp vào ngân sách nhà nước.

Ví dụ về thuế tài nguyên:

  • Thuế khai thác khoáng sản: Các công ty khai thác đá, than, quặng, vàng hoặc các loại khoáng sản khác phải nộp thuế tài nguyên cho Nhà nước.
  • Thuế khai thác nước ngầm: Các tổ chức hoặc cá nhân khai thác nước ngầm phục vụ sản xuất hoặc sinh hoạt cũng phải nộp thuế tài nguyên.

2. Đối tượng chịu thuế tài nguyên

Căn cứ theo Điều 2, Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, đối tượng chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải. vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền tài phán của Việt Nam:

  • Khoáng sản kim loại.
  • Khoáng sản không kim loại.
  • Dầu thô.
  • Khí thiên nhiên, khí than.
  • Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
  • Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
  • Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất. Trừ trường hợp nước sử dụng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy
  • Yến sào thiên nhiên. Trừ yến sao do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác
    Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

3. Đối tượng nộp thuế tài nguyên

Đối với quy định về người nộp thuế tài nguyên thì tại Điều 3 Luật Thuế tài nguyên 2009 quy định cụ thể như sau:

Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên, trừ trường hợp khai thác tài nguyên đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu theo quy định của pháp luật về dầu khí

Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

  • Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
  • Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
  • Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

4. Cách tính thuế tài nguyên

Tại Điều 4 Thông tư 152/2015/TT-BTC quy định căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.

Xác định thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ:

  • Để xác định số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ, người nộp thuế tính theo công thức:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên
  • Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên, công thức xác định số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác

4.1  Sản lượng tài nguyên tính thuế

Sản lượng tài nguyên tính thuế được hiểu chi tiết trong từng trường hợp

  • Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
  • Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.
  • Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
  • Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
  • Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
  • Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.

4.2  Giá tính thuế

Giá tính thuế tài nguyên theo Điều 6 Thông tư 152/TT-BTC là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của cá nhân, tổ chức khai thác, giá bán này chưa bao gồm thuế nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp thấp hơn thì giá tính thuế tài nguyên sẽ do UBND cấp tỉnh quy định.

Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi để tiêu thụ thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm, không bao gồm chi phí vận chuyển (giá bán sản phẩm và chi phí vận chuyển được ghi nhận riêng trên hóa đơn).

  • Đối với tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên: Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Với giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính theo công thức:

Giá bán một đơn vị tài  nguyên = Tổng doanh thu chưa thuế : Tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng
  • Đối với tài nguyên không xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (do chứa nhiều chất, tạp chất): Giá tính thuế là giá bán đơn vị tài nguyên của từng chất, được xác định căn cứ tổng doanh thu bán tài nguyên trong tháng chưa thuế tính cho từng chất có trong tài nguyên khai thác theo tỷ lệ hàm lượng của từng chất.
  • Đối với tài nguyên không bán ra trực tiếp mà phải qua sản xuất, chế biến:
    • Sản phẩm bán ra là tài nguyên: giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên.
    • Sản phẩm bán ra là sản phẩm công nghiệp: giá tính thuế tài nguyên được xác định theo công thức:
Giá tính thuế tài nguyên = Giá bán sản phẩm công nghiệp Chi phí chế biến sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp

Lưu ý, giá tính thuế tài nguyên xác định theo công thức này phải đảm bảo không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định.

  • Sản phẩm là tài nguyên đồng hàng:  áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên theo từng trường hợp cụ thể.

Hàng năm, UBND cấp tỉnh sẽ ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên để cá nhân, tổ chức có hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên căn cứ để thực hiện cho năm tiếp theo.

  • Bảng giá tính thuế này có các thông tin làm cơ sở, căn cứ xác định thuế tài nguyên phù hợp với các chính sách, văn phản pháp luật:
    • Định mức sử dụng tài nguyên: làm căn cứ quy đổi từ sản phẩm tài nguyên hoặc sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác được xác định căn cứ thực tế khai báo của doanh nghiệp nhưng phải phù hợp báo cáo thăm dò đánh giá về hàm lượng, chất lượng, sản lượng của loại tài nguyên, phương pháp khai thác, tỷ lệ thu hồi tài nguyên.
    • Giá tính thuế tài nguyên: là giá tài nguyên khai thác và giá sản phẩm tài nguyên tương ứng với tính chất của tài nguyên, sản phẩm tài nguyên khai thác, chế biến của các doanh nghiệp được xác định trên cơ sở các tài liệu, chứng từ, hợp đồng mua bán.
  • Bảng giá tính thuế tài nguyên được cơ quan Thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên niêm yết công khai và gửi về Tổng cục Thuế để xây dựng cở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên.

4.3  Thuế suất thuế tài nguyên

Theo điều 1 Thông tư 12/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 7 Thông tư 152/2015/TT-BTC thì thuế suất thuế tài nguyên làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Đối với tài nguyên là nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên khai thác, sử dụng thì áp dụng thuế suất thuế tài nguyên đối với từng trường hợp:

  • Áp dụng cùng mức thuế suất thuế tài nguyên như loại được đóng chai, đóng hộp đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp (kể cả đóng bình, đóng thùng có thể chiết ra thành chai, thành hộp).
  • Áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên theo mục đích sử dụng tương ứng đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh có lẫn nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt xác định không thuộc diện sản xuất kinh doanh sản phẩm nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp.

Bảng thuế suất thuế tài nguyên năm 2025

Căn cứ vào Nghị quyết số: 1084/2015/UBTVQH13, thuế suất thuế tài nguyên với từng đối tượng như sau:

STT Nhóm, loại tài nguyên Thuế suất (%)
I Khoáng sản kim loại
1 Sắt 14
2 Măng-gan 14
3 Ti-tan (titan) 18
4 Vàng 17
5 Đất hiếm 18
6 Bạch kim, bạc, thiếc 12
7 Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan) 20
8 Chì, kẽm 15
9 Nhôm, Bô-xít (bouxite) 12
10 Đồng 15
11 Ni-ken (niken) 10
12 Cô-ban (coban), mô-lip-đen (molipden), thủy ngân, ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi) 15
13 Khoáng sản kim loại khác 15
II Khoáng sản không kim loại
1 Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình 7
2 Đá, sỏi 10
3 Đá nung vôi và sản xuất xi măng 10
4 Đá hoa trắng 15
5 Cát 15
6 Cát làm thủy tinh 15
7 Đất làm gạch 15
8 Gờ-ra-nít (granite) 15
9 Sét chịu lửa 13
10 Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite) 15
11 Cao lanh 13
12 Mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật 13
13 Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite) 10
14 A-pa-tít (apatit) 8
15 Séc-păng-tin (secpentin) 6
16 Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò 10
17 Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên 12
18 Than nâu, than mỡ 12
19 Than khác 10
20 Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire) 27
21 E-mô-rốt (emerald), a-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), ô-pan (opan) quý màu đen 25
22 A-dít, rô-đô-lít (rodolite), py-rốp (pyrope), bê-rin (berin), sờ-pi-nen (spinen), tô-paz (topaz) 18
23 Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cờ-ri-ô-lít (cryolite); ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; phen-sờ-phát (fenspat); birusa; nê-phờ-rít (nefrite) 18
24 Khoáng sản không kim loại khác 10
III Sản phẩm của rừng tự nhiên
1 Gỗ nhóm I 35
2 Gỗ nhóm II 30
3 Gỗ nhóm III 20
4 Gỗ nhóm IV 18
5 Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác 12
6 Cành, ngọn, gốc, rễ 10
7 Củi 5
8 Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô 10
9 Trầm hương, kỳ nam 25
10 Hồi, quế, sa nhân, thảo quả 10
11 Sản phẩm khác của rừng tự nhiên 5
IV Hải sản tự nhiên
1 Ngọc trai, bào ngư, hải sâm 10
2 Hải sản tự nhiên khác 2
V Nước thiên nhiên
1 Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp 10
2 Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện 5
3 Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ nước quy định tại Điểm 1 và Điểm 2 Nhóm này
3.1 Sử dụng nước mặt
a Dùng cho sản xuất nước sạch 1
b Dùng cho Mục đích khác 3
3.2 Sử dụng nước dưới đất
a Dùng cho sản xuất nước sạch 5
b Dùng cho Mục đích khác 8
VI Yến sào thiên nhiên 20
VII Tài nguyên khác 10
STT Sản lượng khai thác Thuế suất (%)
Dự án khuyến khích đầu tư Dự án khác
I Đối với dầu thô
1 Đến 20.000 thùng/ngày 7 10
2 Trên 20.000 thùng đến 50.000 thùng/ngày 9 12
3 Trên 50.000 thùng đến 75.000 thùng/ngày 11 14
4 Trên 75.000 thùng đến 100.000 thùng/ngày 13 19
5 Trên 100.000 thùng đến 150.000 thùng/ngày 18 24
6 Trên 150.000 thùng/ngày 23 29
II Đối với khí thiên nhiên, khí than
1 Đến 5 triệu m3/ngày 1 2
2 Trên 5 triệu m3 đến 10 triệu m3/ngày 3 5
3 Trên 10 triệu m3/ngày 6 10

5. Phân biệt thuế tài nguyên và thuế bảo vệ môi trường

5.1 Giống nhau

Mặc dù thuế tài nguyên và thuế bảo vệ môi trường có các mục tiêu và đối tượng khác nhau, nhưng chúng vẫn có một số điểm chung quan trọng. Dưới đây là các yếu tố giống nhau giữa hai loại thuế này:

  • Đều là thuế gián thu: Cả thuế tài nguyên và thuế bảo vệ môi trường đều là các loại thuế gián thu, tức là người tiêu dùng hoặc tổ chức sử dụng sản phẩm hoặc khai thác tài nguyên phải nộp thuế, không phải trực tiếp từ thu nhập.
  • Mục đích điều tiết hành vi: Cả hai loại thuế này đều nhằm điều tiết hành vi của tổ chức và cá nhân, khuyến khích hành động có lợi cho môi trường và tài nguyên quốc gia, hạn chế các hoạt động gây tổn hại.
  • Đều liên quan đến việc bảo vệ tài nguyên và môi trường: Mặc dù có phạm vi và mục tiêu khác nhau, nhưng cả hai loại thuế đều có chung một mục tiêu là bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, dù là tài nguyên thiên nhiên không tái tạo hay là sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến môi trường.
  • Đều góp phần vào ngân sách nhà nước: Cả thuế tài nguyên và thuế bảo vệ môi trường đều đóng góp vào ngân sách nhà nước, giúp Nhà nước có nguồn lực để thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường, khôi phục tài nguyên và phát triển bền vững.

5.2 Khác nhau

Thuế tài nguyên và thuế bảo vệ môi trường đều là các công cụ thuế quan trọng trong hệ thống thuế Việt Nam, nhằm điều tiết và quản lý các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng như bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, chúng có những mục đích, đối tượng và cách thức áp dụng khác nhau. Dưới đây là sự phân biệt chi tiết giữa hai loại thuế này:

Thuế tài nguyên Thuế bảo vệ môi trường
Mục đích Thuế tài nguyên có thể được hiểu là một loại thuế gián thu mà cá nhân, tổ chức phải nộp cho nhà nước khi tiến hành khai thác tài nguyên thiên nhiên. Mục đích của thuế tài nguyên là điều tiết và quản lý việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ và duy trì sự phát triển bền vững của môi trường. Thuế bảo vệ môi trường là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được áp dụng nhằm điều tiết các hoạt động sản xuất, tiêu thụ có tác động tiêu cực đến môi trường
Đối tượng chịu thuế Các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải. vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền tài phán của Việt Nam Các sản phẩm và hoạt động có tác động tiêu cực đến môi trường, ví dụ như xăng dầu, bao bì nhựa, hóa chất độc hại, thuốc trừ sâu, các sản phẩm sinh ra lượng khí thải lớn
Căn cứ tính thuế Sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên. Số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối
Mục tiêu dài hạn Thúc đẩy việc khai thác tài nguyên một cách bền vững, giảm thiểu việc khai thác quá mức, đồng thời khuyến khích việc tái sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Giảm thiểu ô nhiễm, khuyến khích các hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thân thiện với môi trường

6. Luật thuế tài nguyên mới nhất 2025

6.1. Luật thuế tài nguyên mới nhất áp dụng trong năm 2025 là luật nào?

Luật Thuế tài nguyên hiện hành là Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2009 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2010, thay thế Pháp lệnh Thuế tài nguyên năm 1998
Để phù hợp với thực tiễn và các cam kết quốc tế, Luật này đã được sửa đổi, bổ sung bởi:

  • Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế năm 2014 (Luật số 71/2014/QH13), có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
  • Luật Dầu khí năm 2022 (Luật số 12/2022/QH15), có hiệu lực từ ngày 01/7/2023

Tính đến nay, chưa có văn bản pháp luật nào thay thế hoàn toàn Luật Thuế tài nguyên 2009. Do đó, Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH1, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 và Luật Dầu khí 2022 là Luật Thuế tài nguyên mới nhất hiện nay.

6.2. Quy định về trường hợp được miễn giảm thuế tài nguyên theo luật 2025

Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.

Một số trường hợp được Nhà nước miễn hoặc giảm thuế tài nguyên quy định tại Điều 10, 11 Thông tư 152/2015/TT-BTC bao gồm:

Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.

  • Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
  • Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.
  • Miễn thuế đối với nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
  • Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
  • Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định

7. Hướng dẫn hạch toán thuế tài nguyên

Theo quy định hiện hành, thuế tài nguyên được ghi nhận vào tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên. Tài khoản này dùng để hạch toán các khoản thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và số thuế còn lại phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Kết cầu tài khoản 336 như sau:

Bên Nợ:

  • Thuế GTGT đã khấu trừ trong kỳ.
  • Các khoản thuế, phí, lệ phí đã nộp hoặc cần nộp vào Ngân sách Nhà nước.
  • Thuế được giảm trừ khỏi số thuế phải nộp.
  • Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá.

Bên Có:

  • Thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
  • Các khoản thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác cần nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Số dư bên Có phản ánh các khoản thuế và phí còn lại phải nộp.

Tìm hiểu chi tiết cách hạch toán thuế tài nguyên tại đây

Kết luận

Các doanh nghiệp đều nắm rõ được rằng nộp thuế là nghĩa vụ của họ và thực tế thì họ vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, khó lòng tránh được nguy cơ chậm nộp thuế vì quá bận hoặc vì những lý do khách quan như gặp sai sót trong quá trình kê khai, tính thuế… Lúc này, các doanh nghiệp cần đến sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ mà nhất là công nghệ mới, tiện ích và thông minh như phần mềm kế toán online MISA AMIS. AMIS Kế toán có tính năng thuế hỗ trợ doanh nghiệp:

  • Tính năng cảnh báo thông minh: Nhắc nhở doanh nghiệp khi gần đến hạn kê khai, nộp thuế để đảm bảo không rơi vào tình huống chậm nộp.
  • Tự động lập tờ khai: Tự động lập Tờ khai thuế GTGT theo tháng/ quý, Tờ khai thuế TNDN tạm tính, Tờ khai quyết toán thuế TNDN,… các phụ lục kèm theo tờ khai và báo cáo thuế có mã vạch.
  • Nộp tờ khai trực tiếp cho cơ quan thuế từ phần mềm: Phần mềm tích hợp dịch vụ kê khai thuế MTAX.VN, giúp Kế toán nộp trực tiếp tờ khai đã lập trên phần mềm. Đồng thời, doanh nghiệp có thể xuất khẩu tờ khai ra định dạng xml để nộp qua cổng nhận tờ khai của cơ quan thuế.
  • ….

Kính mời Quý Doanh nghiệp, Anh/Chị Kế toán đăng ký trải nghiệm 15 ngày bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS


Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán