Ngày 07/08/2024, Cục Thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn 21958/CTBDU-TTHT về hóa đơn đối với hoạt động cho vay
Theo đó, Cục Thuế tỉnh Bình Dương đã trả lời Công văn số 21958/CTBDU-TTHT ngày 07/08/2024 của CÔNG TY TNHH SUNG GWANG VINA về hóa đơn đối với hoạt động cho vay. Cụ thể:
– Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
– Cho vay;
– Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
– Bảo lãnh ngân hàng;
– Cho thuê tài chính;
– Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).”
– Và theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, tại khoản 1, Điều 4 quy định nguyên tắc lập hóa đơn phủ quy định về hóa đơn, chứng từ thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua… và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
– Tại khoản 4, 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP cũng quy định trong trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua….
– Đồng thời theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế, tại Phụ lục V danh mục thuế suất quy định như sau:
STT | Giá trị | Mô tả |
1 | 0% | Thuế suất 0% |
2 | 5% | Thuế suất 5% |
3 | 10% | Thuế suất 10% |
4 | KCT | Không chịu thuế GTGT |
5 | KKKNT | Không kê khai, tính nộp thuế GTGT |
6 | KHAC:AB.CD% | Trường hợp khác, với “:AB.CD” là bắt buộc trong trường hợp xác định được giá trị thuế suất. A, B, C, D là các số nguyên từ 0 đến 9. Ví dụ: KHAC:AB.CD% |
Căn cứ những quy định nêu trên, Công văn số 21958/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương gửi đến Công ty TNHH Sung Gwang Vina trả lời về hóa đơn đối với hoạt động cho vay, nêu rõ:
- Công ty là đơn vị kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ cấp tín dụng (cho vay) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Công ty khi thu tiền lãi vay phải lập hóa đơn và giao cho người vay theo đúng quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Quyết định số 1450/QĐ-TCT, với chỉ tiêu “thuế suất” trên hóa đơn phải thể hiện là KCT (Không chịu thuế GTGT).
Nội dung đầy đủ của Công văn như sau:
Kính gửi: CÔNG TY TNHH SUNG GWANG VINA Cục Thuế nhận được công văn số 05/2024/CV ngày 25/07/2024 của CÔNG TY TNHH SUNG GWANG VINA (gọi tắt là “Công ty”) về hóa đơn đối với hoạt động cho vay. Qua nội dung công văn của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bình Dương có ý kiến như sau: – Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ. + Tại Khoản 3 Điều 1 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau: “a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: – Cho vay; – Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; – Bảo lãnh ngân hàng; – Cho thuê tài chính; – Phát hành thẻ tín dụng. Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT). …” – Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. + Tại khoản 1, Điều 4 quy định nguyên tắc lập hóa đơn: “Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ 1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. …” + Tại Khoản 4, 5 Điều 10 quy định: “4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi ở giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. 5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.” – Căn cứ Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế, tại Phụ lục V danh mục thuế suất quy định như sau:
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời như sau: Trường hợp Công ty là đơn vị kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ cấp tín dụng (cho vay) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì khi thu tiền lãi vay Công ty phải lập hóa đơn theo quy định để giao cho người vay. Công ty thực hiện lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, trên hóa đơn GTGT tại chỉ tiêu “thuế suất”, Công ty thể hiện là KCT (Không chịu thuế GTGT) theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021. Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định pháp luật thuế và căn cứ thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện đúng quy định. Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời cho Công ty biết để thực hiện./. |
Tải Công văn số 21958/CTBDU-TTHT tại đây
MISA AMIS không chỉ là kho tri thức chuyên sâu về tài chính-kế toán mà còn phát triển phần mềm kế toán online MISA AMIS, một giải pháp tối ưu cho quản lý tài chính với các tính năng nổi bật:
- Bao gồm đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo quy định của TT133 và TT200, từ quản lý quỹ, ngân hàng, mua bán hàng hóa đến hóa đơn, thuế và giá thành.
- Tự động tổng hợp số liệu và tạo báo cáo tài chính với hàng trăm biểu mẫu có sẵn, hỗ trợ kế toán trong việc đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu quản lý
- Hệ sinh thái kết nối:
- Hoá đơn điện tử – cho phép xuất hoá đơn ngay trên phần mềm
- Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
- Cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
- Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…
Nhanh tay đăng ký dùng thử miễn phí 15 ngày bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS để trải nghiệm công cụ tài chính tối ưu nhất.