Doanh thu chưa thực hiện là gì? Lưu ý khi hạch toán tài khoản 3387

24/11/2024
25227

Doanh thu chưa thực hiện (DTCTH) là khái niệm quan trọng trong kế toán. Đây là khoản thu tiền mà doanh nghiệp nhận từ khách hàng nhưng chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Việc hiểu và áp dụng đúng quy trình phân bổ DTCTH là cần thiết để phản ánh chính xác tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.

1. Doanh thu chưa thực hiện là gì?

Doanh thu chưa thực hiện (DTCTH) là khoản nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán bao gồm khoản tiền nhận trước của khách hàng thanh toán cho một hoặc nhiều kỳ, khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các các công cụ nợ, chênh lệch giữa giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay …

Doanh thu chưa thực hiện gồm các khoản doanh thu nhận trước (theo khoản 2, điều 57, Thông tư 200/2014/TT-BTC) như:

  • Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản;
  • Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ;
  • Khoản khác như: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số phải chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền thống…

Không hạch toán vào tài khoản này các khoản:

  • Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
  • Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền, không được ghi đối ứng với TK 131-Phải thu của khách hàng).

Như vậy, doanh thu chưa thực hiện phát sinh khi doanh nghiệp nhận tiền của khách hàng trước khi thực hiện công việc để tạo ra doanh thu tương ứng. Đồng thời, nó cũng được coi là khoản nợ phải trả của công ty do đã nhận tiền nhưng tại thời điểm cuối kỳ kế toán chưa hoàn thành việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đó.

2. Phân biệt doanh thu chưa thực hiện và người mua trả tiền trước

Trong kế toán, việc phân biệt giữa DTCTH và người mua trả tiền trước là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận các giao dịch. Dưới đây là bảng phân biệt giữa hai khái niệm này dựa trên các tiêu chí cơ bản như bản chất, điều kiện ghi nhận, và mục đích sử dụng.

Xem thêm về thời điểm ghi nhận doanh thu tại bài viết: Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng theo quy định mới nhất

Tiêu chí Doanh thu chưa thực hiện Người mua trả tiền trước
Bản chất Là khoản doanh thu đã nhận tiền nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã nhận từ khách hàng, nhưng chưa cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ.
Điều kiện ghi nhận Ghi nhận khi doanh nghiệp đã nhận tiền nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Ghi nhận khi khách hàng trả tiền trước mà doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ.
Thời điểm ghi nhận Khi doanh nghiệp nhận được tiền thanh toán nhưng chưa hoàn thành dịch vụ hoặc giao hàng. Khi khách hàng trả tiền trước cho hàng hóa hoặc dịch vụ, nhưng chưa được cung cấp.
Mục đích Dùng để ghi nhận khoản doanh thu chưa được xác nhận do chưa hoàn thành nghĩa vụ. Dùng để ghi nhận tiền nhận trước từ khách hàng, chờ đến khi hoàn thành nghĩa vụ cung cấp.
Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản doanh thu chưa thực hiện –  TK 3387. Tài khoản người mua trả tiền trước (TK 131 – Phải thu khách hàng hoặc TK 338 – Phải trả ngắn hạn)
Phân loại trên bảng cân đối kế toán Thường phân loại vào mục nợ phải trả hoặc nguồn vốn (DTCTH phần nợ dài hạn hoặc ngắn hạn tùy thuộc vào thời gian thực hiện). Liên quan đến các khoản tiền nhận trước, sẽ được phân loại vào nợ ngắn hạn (nếu dự kiến thực hiện trong kỳ tới) hoặc nợ dài hạn nếu thời gian thực hiện kéo dài.

Doanh nghiệp của bạn cần chuyển đổi số cho bộ phận Tài chính - Kế toán?Tham khảo ngay giải pháp MISA AMIS Kế Toán!

3. Cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện

  • Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Chỉ tiêu Bên Nợ Bên Có
Số dư đầu kỳ Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán;
Số phát sinh trong kỳ – Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản;

– Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay vào chi phí tài chính;

– Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ;

– Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay;

Số dư cuối kỳ Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán;

Lưu ý: Đối với trường hợp thu tiền trước của nhiều kỳ về cho thuê hoạt động

Hạch toán doanh thu chưa thực hiện về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động TSCĐ, BĐS đầu tư đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động TSCĐ, BĐS đầu tư (trừ trường hợp được ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền nhận trước) (Theo mục 3.5 khoản 3, điều 57, Thông tư 200/2014/TT-BTC).

Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng cho thuê văn phòng với công ty B, thời gian cho thuê là 1 năm kể từ ngày 01/04/2020. Công ty B cam kết sử dụng tài sản thuê theo đúng mục đích như đã cam kết, giá thuê là 22.000.000 đồng/tháng (đã bao gồm thuế GTGT). Ngày 15/04/2020, công ty B thanh toán 6 tháng tiền thuê văn phòng với số tiền 132.000.000 đồng.

– Tại thời điểm nhận tiền trả trước 6 tháng tiền thuê văn phòng của khách hàng, kế toán doanh nghiệp ghi nhận như sau:

Nợ  TK 112: 132.000.000

Có TK 3387: 120.000.000

Có TK 3331: 12.000.000

– Cuối mỗi tháng, kế toán doanh nghiệp ghi nhận doanh thu cung ứng dịch vụ tương ứng.

Nợ  TK 3387: 20.000.000

Có TK 511: 20.000.000

3.1 Đối đối với khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán hàng trả tiền ngay

– Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay được hạch toán vào tài khoản doanh thu chưa thực hiện (Theo mục 3.6, khoản 3, điều 57, Thông tư 200/2014/TT-BTC).

Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng cung ứng nội thất văn phòng với công ty D có thống nhất điều khoản thanh toán như sau: Thời hạn thanh toán là 180 ngày kể từ ngày bên bán hoàn thành việc cung ứng hàng hoá. Lô hàng trị giá 1.980.000.000 đồng (đã bao gồm VAT). Tuy nhiên, do thời gian thanh toán lâu hơn so với thời gian thu nợ bình quân của công ty A (quy định là 30 ngày) nên theo chính sách của công ty A thì công ty D sẽ phải thanh toán cho công ty A khoản phí để có được thỏa thuận thanh toán chậm như quy định trong hợp đồng, mức phí là 5%/năm kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thanh toán, phí trả chậm được phân bổ đều cho 6 tháng.

Ngày 01/06/2020, công ty B xác nhận đã nhận được đơn hàng và cam kết thanh toán cho công ty A theo quy định trên hợp đồng.

– Tại thời điểm hoàn thành việc giao hàng cho công ty D, kế toán ghi nhận doanh thu tương ứng như sau:

Nợ  TK 131: 2.029.500.000

Có TK 511: 1.800.000.000

Có TK 3331: 180.000.000

Có TK 3387: 5% x 1.980.000.000 : 2 = 49.500.000

– Hàng tháng kế toán hạch toán doanh thu tài chính (*phí trả chậm được phân bổ đều cho 6 tháng).

Nợ  TK 3387: 8.250.000

Có TK 515: 8.250.000

– Tại thời điểm nhận tiền thanh toán của công ty D, kế toán nhận như sau:

Nợ  TK 112: 2.029.500.000

Có TK 131: 2.029.500.000

Qua một số ví dụ cho thấy hàng kỳ, kế toán doanh nghiệp phải thực hiện theo dõi và phân bổ doanh thu chưa thực hiện để ghi nhận nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán. Nhận thấy rằng kế toán sẽ gặp những khó khăn nhất định với nghiệp vụ này, phần mềm kế toán đã cung cấp tính năng phân bổ doanh thu tự động, sau đó kế toán có thể  xem danh sách chứng từ phân bổ doanh thu để tiếp tục theo dõi. Điều này hỗ trợ việc theo dõi doanh thu hàng tháng, hàng kỳ một cách nhanh chóng, thuận thiện và chính xác hơn.

3.2. Các trường hợp khác được ghi nhận DTCTH

Ngoài những trường hợp quy định tại khoản 3 điều 57 Thông tư 200/2014/TT-BTC về doanh thu chưa thực hiện thì trong thực tế có những khoản nhận tiền trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán cũng được ghi nhận vào chỉ tiêu này.

Ví dụ: Công ty C chuyên cung cấp dịch vụ internet có chính sách bán hàng như sau: Mức phí hàng tháng đối với gói dịch vụ tiêu chuẩn áp dụng cho cá nhân, hộ gia đình là 220.000 đồng (phí đã bao gồm VAT). Thời hạn thanh toán là 10 ngày đầu tiên của tháng kế tiếp. Trong năm 2020, công ty C đề xuất gói dịch vụ ưu đãi áp dụng đối với khách hàng thanh toán trước phí dịch vụ của 12 tháng thì được tặng thêm 3 tháng tiếp theo sử dụng dịch vụ miễn phí.

– Tại thời điểm nhận tiền trả trước phí dịch vụ 12 tháng gói tiêu chuẩn, kế toán doanh nghiệp hạch toán như sau:

Nợ  TK 112: 2.904.000

Có TK 3387: 2.640.000

Có TK 3331: 264.000

– Cuối mỗi tháng, kế toán doanh nghiệp ghi nhận doanh thu cung ứng dịch vụ tương ứng.

Nợ  TK 3387: 176.000

Có TK 511: 176.000

4. Doanh thu chưa thực hiện ở mục nào trên bảng cân đối kế toán

Theo điều e) khoản 1.4, Điều 112 trong Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán, DTCTH được phân vào mục Nợ phải trả (mã số 300) và chia thành hai phần: ngắn hạn (mã số 318) và dài hạn (mã số 336). Cụ thể:

  • Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (mã số 318) phản ánh các khoản doanh thu chưa được hoàn thành và tương ứng với nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện trong vòng 12 tháng tới hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.
  • Doanh thu chưa thực hiện dài hạn (mã số 336) thể hiện các khoản DTCTH đối với nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải hoàn thành sau 12 tháng hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.

Hình 1.1 kết xuất 1 phần của bảng cân đối kế toán riêng, trang 8, Công ty cổ phần hàng không X cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2020.

Hình 1.2 kết xuất 1 phần của thuyết minh báo cáo tài chính riêng, trang 24, Công ty cổ phần hàng không X cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2020.

Hình 1.3 kết xuất 1 phần của thuyết minh báo cáo tài chính riêng, trang 42, Công ty cổ phần hàng không X cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2020.

5. Cách phân bổ doanh thu chưa thực hiện

Phân bổ DTCTH là quá trình điều chỉnh khoản doanh thu mà doanh nghiệp đã nhận nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ tương ứng. Khoản này sẽ được ghi nhận là nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán và sẽ chuyển thành doanh thu thực tế khi nghĩa vụ được thực hiện.

Quy trình phân bổ DTCTH bao gồm:

  • Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện: Doanh nghiệp ghi nhận số tiền đã nhận từ khách hàng vào tài khoản “doanh thu chưa thực hiện” (ngắn hạn hoặc dài hạn, tùy vào thời gian hoàn thành nghĩa vụ).
  • Phân bổ doanh thu theo thời gian hoặc sự kiện: Doanh thu sẽ được chuyển dần vào doanh thu thực tế theo từng kỳ hoặc sự kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Ghi nhận doanh thu thực tế: Khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ, số tiền từ tài khoản “doanh thu chưa thực hiện” sẽ được chuyển sang tài khoản “doanh thu” trong báo cáo kết quả kinh doanh.
  • Điều chỉnh định kỳ: Doanh nghiệp cần kiểm tra và điều chỉnh các khoản DTCTH vào cuối kỳ kế toán để đảm bảo sự chính xác và tuân thủ các thay đổi hợp đồng.

6. Một số câu hỏi khi hạch toán TK 3387

Ngoài những thông tin về khái niệm và cách hạch toán đối với doanh thu chưa thực hiện, một số những thắc mắc xoay quanh loại doanh thu này bao gồm:

DTCTH tiếng anh là gì?

Doanh thu chưa thực hiện trong tiếng Anh là Deferred Revenue, được dùng để chỉ khoản tiền mà doanh nghiệp nhận trước từ khách hàng để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ trong tương lai. Số tiền này được ghi nhận là nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán cho đến khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết.

DTCTH  có cần phải tính thuế TNDN không?

Doanh thu chưa thực hiện không phải tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại thời điểm ghi nhận.

Lý do là vì đây chưa phải là khoản doanh thu thực tế mà doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Chỉ khi doanh thu chưa thực hiện được chuyển thành doanh thu thực tế (sau khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng), khoản này mới được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.

Xuất hóa đơn cho DTCTH  như thế nào?

Theo quy định pháp luật, DTCTH cần được xuất hóa đơn khi doanh nghiệp nhận tiền. Tuy nhiên, khoản này chỉ được ghi nhận là doanh thu sau khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ.

Việc hiểu rõ doanh thu chưa thực hiện giúp doanh nghiệp quản lý tài chính chính xác và tuân thủ các quy định pháp luật. Bằng cách giải đáp các thắc mắc liên quan, doanh nghiệp có thể xử lý hiệu quả và tránh các sai sót trong hạch toán. MISA AMIS hy vọng qua bài viết, quý doanh nghiệp, quý độc giả hiểu hơn về khái niệm này và những lưu ý khi hạch toán trên tài khoản 3387. Chúc quý doanh nghiệp và các bạn thành công!

Đối với kế toán doanh nghiệp hiện nay, các nghiệp vụ khoản doanh thu chưa thực hiện vẫn luôn là những nghiệp vụ khó và phức tạp. Thêm vào đó, kế toán doanh nghiệp còn phải theo dõi và ghi nhận, thực hiện nghiệp vụ với nhiều khoản doanh thu như doanh thu bán hàng, doanh thu khác; chưa kể đến chi phí và rất nhiều thông tin kế toán khác. Lúc này, kế toán rất cần đến sự hỗ trợ của các phần mềm kế toán, nhất là những phần mềm kế toán với các tính năng thông minh hữu ích như phần mềm kế toán online MISA AMIS. Phần mềm MISA AMIS kế toán hiện nay có thể thực hiện:

  • Tự động lập chứng từ quyết toán tạm ứng, chứng từ nghiệp vụ khác khi nhận hóa đơn đầu vào giúp tiết kiệm thời gian nhập liệu
  • Tự động phân bổ doanh thu nhận trước, chi phí trả trước
  • Tự động tính và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
  • Tự động kết chuyển lãi lỗ
  • Hỗ trợ quyết toán BCTC chính xác, kịp thời

Nhanh tay đăng ký ngay miễn phí 15 ngày bản demo phần mềm MISA AMIS để trải nghiệm thực tế các tính năng, tiện ích của phần mềm:

Dùng ngay miễn phí

Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Dung

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 3 Trung bình: 5]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả