Tổng quan dự thảo sửa đổi Nghị Định 123/2020/NĐ-CP

22/09/2023
3612

Ngày 29/8/2023, Bộ Tài chính đã ban hành dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Dự thảo Nghị định đưa ra để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ được đầy đủ, gắn sát với thực tiễn kinh doanh và đảm bảo theo quy định của pháp luật.

MISA AMIS xin tóm tắt giới thiệu đến quý bạn đọc về dự thảo Nghị định này.

1. Trình tự ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP

1.1 Sự cần thiết phải sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Trải qua quá trình thực tế áp dụng Nghị định 123 theo Bộ Tài chính, tính đến hết ngày 30/6/2022 đã có 100% doanh nghiệp, tổ chức (851.372 đơn vị) và 100% hộ, cá nhân kinh doanh (65.576 hộ, cá nhân kinh doanh) theo phương pháp kê khai tại 63 tỉnh, thành phố đã chuyển đổi sang sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (theo baochinhphu.vn).

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cũng bộc lộ một số vướng mắc cần được sửa đổi, bổ sung như sau:

  • Cần thiết sửa đổi, bổ sung các quy định về nguyên tắc lập hóa đơn, thời điểm lập hóa đơn, nội dung hóa đơn, xử lý hóa đơn lập sai nhằm quy định minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện.
  • Bổ sung các giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế gian lận khi doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn và trong quá trình sử dụng HĐĐT.
  • Hoàn thiện các quy định liên quan đến quản lý, sử dụng biên lai, chứng từ điện tử.
  • Sửa đổi, bổ sung quy định về tra cứu, cung cấp sử dụng thông tin HĐĐT.
  • Hoàn thiện các biểu mẫu theo hướng đơn giản, minh bạch, dễ hiểu.
  • Bổ sung quy định về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT; trách nhiệm của cán bộ thuế.

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP tiệm cận, sát với thực tế hơn và giải quyết các khó khăn phát sinh khi thực hiện triển khai Nghị định này, từ đó góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp áp dụng và công tác quản lý của cơ quan quản lý.

1.2 Lộ trình biên soạn dự thảo Nghị định, lấy ý kiến, chỉnh sửa và dự kiến ban hành

Chi tiết trình tự ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

Hình 1: Trình tự ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP

+ Chuẩn bị nội dung: Bộ tài chính soạn thảo dự thảo Nghị định sửa đổi.

Thực hiện theo Quyết định số 48/QĐ-TTg ngày 03/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ.

Mời bạn tải về Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP tại đây.

+ Công bố dự thảo: Bộ tài chính công bố dự thảo để lấy ý kiến phản hồi từ dư luận trước khi ban hành chính thức.

Dự thảo được công bố chính thức lấy ý kiến nhân dân từ tháng 08/2023 trên trang chinhphu.vn. và trên trang Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính để lấy ý kiến rộng rãi đến dự kiến trước ngày 12/09/2023.

+ Ban hành chính thức áp dụng: Theo một số nguồn tin tham khảo, Nghị định sửa đổi, bổ sung dự kiến sẽ được ban hành vào cuối năm 2023 và áp dụng sau khi dự thảo được phê duyệt ký là khoảng 45 ngày.

2. Cấu trúc dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Dự thảo dài 74 trang, kết cấu 3 phần chính.

Hình 2: Cấu trúc dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ do Bộ Tài chính soạn thảo gồm 06 nhóm vấn đề lớn sau:

Hình 3: Một số nhóm vấn đề lớn sửa đổi bổ sung trong Dự thảo Nghị định 123/2020/NĐ-CP

3. Tóm tắt một số nội dung mới thay đổi về hóa đơn, chứng từ doanh nghiệp cần lưu ý theo dự thảo

*Lưu ý:

  • Trong các nội dung được đề cập tiếp theo, các nội dung in đậm là nội dung sửa đổi/ bổ sung trong Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
  • Một số nội dung không đề cập chi tiết tới quy định trong Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/NĐ-CP mà chỉ tóm tắt nội dung sửa đổi/ bổ sung (in đậm), quý Độc giả có thể tải Dự thảo để tìm hiểu các nội dung quy định chi tiết.

3.1 Thay đổi về định nghĩa hủy hóa đơn, chứng từ

Dự thảo thay đổi định nghĩa hủy hóa đơn, chứng từ sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 3 như sau:

Hình 5: Dự thảo thay đổi định nghĩa hủy hóa đơn, chứng từ sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 3

3.2 Thay đổi nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

Dự thảo thay đổi nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ sửa đổi khoản 1, 2,3, bổ sung khoản 9, 10, 11 Điều 4 như sau:

– Với nội dung các trường hợp lập hóa đơn, Dự thảo đưa ra quy định mới chi tiết về các trường hợp người bán phải lập hóa đơn, cụ thể sửa đổi khoản 1 Điều 4 như sau:

Quy định tại Dự thảo NĐ sửa đổi NĐ 123/2020/NĐ-CP
1. Người bán phải lập hóa đơn trong các trường hợp sau:
a) Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
b) Khi tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất nguyên vật liệu, thành phẩm, máy móc, công cụ, dụng cụ;
c) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu;
d) Hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả lương thay cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ); trả “thay lương”
đ) Nhận lại hàng hóa người mua trả lại (trừ trường hợp nhận lại hàng hóa theo quy định tại điểm d3, khoản 6 Điều 19 Nghị định này);
e) Chấm dứt hoặc hủy việc cung cấp dịch vụ;
g) Xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc nhận hoàn trả hàng hóa.
Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

– Với nội dung về chứng từ, Dự thảo sửa đổi từ ngữ sử dụng trong quy định (tổ chức khấu trừ thuế ⇒ cá nhân khấu trừ thuế; biên lai ⇒ chứng từ) và bổ sung quy định đối với casino, trò chơi điện tử có thưởng; cụ thể sửa đổi khoản 2,3 Điều 4 như sau:

Quy định tại Dự thảo NĐ sửa đổi NĐ 123/2020/NĐ-CP
Khoản 2 2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Khoản 3 3. Trước khi sử dụng hóa đơn, chứng từ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân trả thu nhập, tổ chức có hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36, Điều… Nghị định này. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị định này.”

– Với nội dung về Thành phần dữ liệu biên lai-hóa đơn, Dự thảo bổ sung quy định mới, cụ thể bổ sung khoản 9 Điều 4 như sau:

Quy định tại Dự thảo NĐ sửa đổi NĐ 123/2020/NĐ-CP
9. Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí và người cung cấp dịch vụ cùng thực hiện thu phí, lệ phí và tiền cung cấp dịch vụ của một khách hàng thì được tích hợp biên lai thu phí và hóa đơn trên cùng một định dạng điện tử để giao cho người mua. Chứng từ điện tử tích hợp phải đảm bảo có đủ nội dung của hóa đơn điện tử, biên lai điện tử và theo đúng định dạng do cơ quan thuế quy định. Tổ chức thu phí, lệ phí và người cung cấp dịch vụ có trách nhiệm thỏa thuận về đơn vị chịu trách nhiệm xuất chứng từ điện tử tích hợp cho khách hàng và phải thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Việc kê khai phí, lệ phí và kê khai doanh thu của tổ chức thu phí, lệ phí và người cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

– Ngoài ra, Dự thảo Nghị định sửa đổi NĐ 123/2020/NĐ-CP cũng bổ sung thêm khoản 10 Điều 4 để quy định rõ về hoạt động lập chứng từ ghi nhận giao dịch phát sinh với các doanh nghiệp kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng và khoản 11 Điều 4 để quy định chi tiết về thông tin định danh người mua trên hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan tế trong việc tham gia dự thưởng chương trình “Hoá đơn may mắn”.

3.3 Bổ sung hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ

Dự thảo bổ sung thêm 01 hành vi bị cấm trong lĩnh vực hoá đơn, chứng từ (điểm đ), bên cạnh các điểm a-b-c-d khoản 2 Điều 5, cụ thể như sau:

  Quy định tại Dự thảo NĐ sửa đổi NĐ 123/2020/NĐ-CP
Bổ sung điểm đ, khoản 2 Điều 5 2. Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
đ) Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử về cơ quan thuế theo quy định.

3.4 Bổ sung quy định chi tiết thời điểm lập hóa đơn trong một số trường hợp

Đối với nội dung về Thời điểm lập hóa đơn, Dự thảo sửa đổi khoản 1, khoản 2, điểm a-b-e-m-n-o khoản 4, bỏ điểm g khoản 4, bổ sung điểm p-q-r khoản 4 Điều 9; chi tiết cụ thể như sau:

Quy định tại Dự thảo NĐ sửa đổi NĐ 123/2020/NĐ-CP
Sửa đổi Khoản 1 1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bản tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn không quá 24h kể từ thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên từ khai hải quan.
Sửa đổi khoản 2 2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ (bao gồm cả việc cung cấp dịch vụ cho phía nước ngoài) là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay kể cả trường hợp chưa thu được tiền. …”
Sửa đổi điểm a-b-e-m-n-o Khoản 4

Điểm a (Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên): Bổ sung thêm từ ngữ hàng hoá; bán hàng hoá vào trường hợp quy định tại điểm a và các hoạt động cần thời gian đối soát dữ liệu giữa doanh nghiệp và khách hàng: chứng khoán, bảo hiểm, xổ số điện toán và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính

Điểm b (Đối với dịch vụ viễn thông): Loại bỏ quy định chi tiết Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng.

Điểm e (Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô; hoạt động bán khí thiên nhiên): Sửa đổi quy định chi tiết về thời điểm lập hoá đơn với từng hoạt động.

Điểm m (Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật): Sửa đổi quy định, yêu cầu phải lập hóa đơn điện tử theo quy định và gửi dữ liệu về cơ quan thuế, với nội dung trên hoá đơn là nội dung đã quy định.

Điểm n (Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền): Bổ sung quy định về thời điểm lập hoá đơn đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh để thanh toán kinh phí khám chữa bệnh từ Bảo hiểm xã hội.

Điểm o (Đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng ngày lập hóa đơn điện): Bổ sung quy định về thời điểm lập hóa đơn điện tử giữa tổ chức thu phí sử dụng đường bộ và nhà đầu tư.

Loại bỏ điểm g Điểm g (Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính): Loại bỏ quy định này
Bổ sung điểm p-q-r khoản 4 Điểm p: Bổ sung quy định về thời điểm lập hoá đơn đối với hoạt động cấp tín dụng

Điểm q: Bổ sung quy định về thời điểm lập hoá đơn đối với hoạt động kinh doanh vé xổ số

Điểm r: Bổ sung quy định về thời điểm lập hoá đơn đối với hoạt động đối với hoạt động kinh doanh casino và trò chơi điện tử

Bổ sung khoản 14 Bổ sung quy định chi tiết về 3 phần của hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế.

3.5 Sửa đổi, bổ sung quy định về nội dung hóa đơn điện tử

Đối với nội dung về nội dung hóa đơn điện tử, Dự thảo sửa đổi điểm b khoản 3, điểm b khoản 5, điểm a-c-d-đ khoản 6, khoản 9, điểm c khoản 13, điểm c khoản 14; loại bỏ điểm d khoản 14; bổ sung điểm L khoản 14 và bổ sung khoản 17; chi tiết cụ thể như sau:

Quy định tại Dự thảo NĐ sửa đổi NĐ 123/2020/NĐ-CP
Sửa đổi điểm b khoản 3 (Nội dung về số hoá đơn) “b) Trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập, sử dụng một lần duy nhất trong cùng một ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn và tối đa 8 chữ số.”
Sửa đổi điểm b khoản 5 (Nội dung về tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua) “5. Tên, địa chỉ, mã số thuế, mã số định danh của người mua
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua; trường hợp người mua được cấp mã số định danh theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử thì thể hiện mã số định danh của người mua. ….”
Sửa đổi điểm a-c-d-đ khoản 6 Điểm a (Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ):

+ Bổ sung thêm quy định “Trường hợp kinh doanh vận tải thì trên hóa đơn phải thể hiện biển kiểm soát phương tiện vận tải, hành trình (điểm đến – điểm đi), cự li chuyến đi tính theo km.” đối với tên hàng hoá, dịch vụ.

+ Bổ sung thêm quy định về “Trường hợp cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù được sử dụng bảng kê kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.”: các dịch vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính được lập hóa đơn sau khi đối soát dữ liệu.

Điểm c – Điểm d: Sửa đổi quy định đối với trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo ngoại tệ thay vì nguyên tệ như quy định cũ.

Điểm đ (Quy định về chiết khấu thương mại): Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa, dịch vụ đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau đảm bảo số tiền chiết khấu không vượt quá giá trị hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh cho các hóa đơn đã lập. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

Sửa đổi khoản 9 (Thời điểm ký số trên hoá đơn điện tử) 9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng giờ, ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm lập hóa đơn và thời điểm ký số cách nhau tối đa không quá 24h và thời điểm để khai thuế đối với người bán là thời điểm lập hóa đơn, thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Sửa đổi điểm c khoản 13 (Đồng tiền ghi trên hoá đơn) Bổ sung quy định về tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam trên hoá đơn: “là tỷ giá mua của Ngân hàng Thương mại nơi người bán mở tài khoản, riêng trường hợp dầu thô và khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam được xác định giá ghi trên hợp đồng mua bán bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi phù hợp với thông lệ quốc tế và hợp đồng dầu khí thì chỉ tiêu đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá quy đổi ngoại tệ với đồng Việt Nam là tỷ giá mua của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.”
Sửa đổi điểm c khoản 14; loại bỏ điểm d, bổ sung điểm L Điểm c: Loại bỏ quy định “Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.”

Điểm d: Loại bỏ điểm d (quy định về chữ ký số đối với  hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn)

Điểm L: Bổ sung quy định về tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký điện tử của người mua

3.6 Sửa đổi, bổ sung quy định về xử lý hóa đơn điện tử đã lập

Đối với nội dung về xử lý hoá đơn điện tử đã lập, Dự thảo sửa đổi khoản 1, tiêu đề + điểm a-b khoản 2, khoản 4; bổ sung khoản 3, khoản 6 Điều 19; chi tiết cụ thể như sau:

Quy định tại Dự thảo NĐ sửa đổi NĐ 123/2020/NĐ-CP
Sửa đổi khoản 1 (Huỷ hoá đơn có mã của cơ quan thuế) 1. Trường hợp phát hiện hóa đơn điện tử đã lập sai (bao gồm hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua và cơ quan thuế) nhưng người bán, người mua chưa kê khai thuế hoặc hóa đơn điện tử đã lập sai mã số thuế người mua thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử đã lập sai và lập hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập sai trên hệ thống của cơ quan thuế.
Sửa đổi tiêu đề + điểm a-b khoản 2 2. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập sai và người bán, người mua đã kê khai thuế thì xử lý như sau:
a) Trường hợp sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế hoặc sai về các nội dung không phải là các nội dung của hóa đơn theo quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều 10 Nghị định này thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn điện từ lập sai và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.b) Trường hợp sai về hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá; thuế suất; thành tiền chưa có thuế GTGT; tiền thuế; tổng tiền có thuế GTGT thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b.1) …
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập cả sai sẽ phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu.. số ngày tháng năm”. Người bán được lập một hóa đơn điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử đã lập sai.
b.2) ….
Bổ sung khoản 3 3. Trước khi hủy, điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai theo khoản 1, khoản 2 điều này, người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai hoặc người bán phải thực hiện thông báo cho người mua, thông báo trên website của đơn vị mình (nếu có).
Sửa đổi khoản 3 Sửa đổi khoản 3 cũ thành khoản 4 trong quy định mới
Sửa đổi khoản 4 5. Trường hợp người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐTT quy định tại khoản 1 Điều này thì hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan thuế tự động thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này. Đối với trường hợp người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐTT quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này.
Bổ sung khoản 6 6. Xử lý hóa đơn điện tử đã lập trong một số trường hợp như sau:
a) Đối với các hóa đơn điện tử đã lập khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có sai sót nhưng khi thanh toán thực tế hoặc khi quyết toán có sự thay đổi về giá trị, khối lượng thì người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử điều chỉnh cho hóa đơn đã lập.
b) Đối với các hóa đơn điện tử bị lập trùng cho cùng một giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập bị trùng như quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước khi cung cấp dịch vụ sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp thu tiền trong khi cung cấp dịch vụ sau đó phát sinh hủy một phần việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử điều chỉnh cho hóa đơn điện tử đã lập như quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Xử lý hóa đơn điện tử đã lập sau đó người mua trả lại hàng hóa:
d1) Trường hợp người mua trả lại toàn bộ hàng hóa thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này.
d2) Trường hợp người mua trả lại một phần hàng hóa thì người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
d3) Trường hợp hàng hóa là tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật và tài sản đã được đăng ký theo tên người mua thì khi trả lại hàng hóa, nếu người mua là đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử thì người mua thực hiện lập hóa đơn trả lại hàng cho người bán
đ) Trường hợp tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán đã lập hóa đơn thu phí dịch vụ thanh toán thẻ sau đó phát sinh giao dịch hoàn phí dịch vụ thanh toán thẻ cho đơn vị chấp nhận thẻ thì tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này, trên hóa đơn điều chỉnh không cần có thông tin “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số…ký hiệu….ngày…tháng…năm…”
e) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông mà khách hàng sử dụng thẻ cào dịch vụ viễn thông trả trước để thanh toán cho cước dịch vụ trả sau, nhắn tin ủng hộ từ thiện, các dịch vụ viễn thông khác và khi bán thẻ cào, hoàn thành cung cấp dịch vụ doanh nghiệp viễn thông đã thực hiện lập hóa đơn GTGT theo quy định, thì doanh nghiệp viễn thông căn cứ vào dữ liệu trên bảng kê hoặc biên bản làm việc với đối tác, khách hàng để thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh.”

3.7 Các sửa đổi bổ sung khác

Tại nội dung Dự thảo Nghị định sửa đổi nghị định 123/2020/NĐ-CP, ngoài những nội dung được đề cập từ 31-3.6, dự thảo còn sửa đổi và bổ sung nhiều nội dung khác như:

– Sửa đổi, bổ sung Điều 3. Giải thích từ ngữ

– Sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến Hoá đơn điện tử từ máy tính tiền

– Sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến chứng từ điện tử

– Sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến: Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử; Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử; Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; Xử lý sự cố hóa đơn điện tử; Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử; Loại chứng từ – Thời điểm lập chứng từ điện tử – Nội dung chứng từ – Định dạng chứng từ điện tử – Đăng ký sử dụng chứng từ điện tử và Xử lý chứng từ điện tử đã lập; Đối tượng cung cấp thông tin, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử; Hình thức khai thác, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin hóa đơn điện tử; Cung cấp, tra cứu thông tin hóa đơn điện tử; Đăng ký mới, bổ sung thông tin đăng ký, thu hồi tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử để khai thác sử dụng thông tin hóa đơn điện tử; Chấm dứt sử dụng các hình thức cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử, Thời hạn cung cấp thông tin hóa đơn điện tử; Trách nhiệm của Tổng cục thuế – Trách nhiệm của bên sử dụng thông tin; Trách nhiệm của cơ quan thuế trong quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử; Trách nhiệm chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu hóa đơn điện tử.

– Sửa đổi/ thay đổi các các mẫu biểu sử dụng (Mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT; Mẫu 01/TH-HĐĐT; Mẫu 03/DL-HĐĐT; Mẫu 03A/DL-HĐĐT; Mẫu 04/SS-HĐĐT; Mẫu 01/ĐKTĐ-CTĐT; Mẫu BC26/BLĐT; Mẫu 01/TB-TNĐT; Mẫu 01/TB-ĐKĐT.)

3. Giới thiệu phần mềm kế toán online MISA AMIS kết nối phần mềm hoá đơn điện tử

Hiện nay, các doanh nghiệp đã chuyển đổi sang sử dụng hoá đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC. Hiểu được nhu cầu của kế toán trong quá trình xử lý công việc hàng ngày, MISA đã phát triển phần mềm kế toán online MISA AMIS với nhiều tính năng, tiện ích với nghiệp vụ hoá đơn điện tử như:

  • Kết nối trực tiếp phần mềm hoá đơn điện tử, cho phép phát hành hoá đơn điện tử theo Thông tư 78 ngay trên phần mềm và tự động hạch toán doanh thu ngay khi lập hóa đơn điện tử;
  • Xử lý hoá đơn đầu vào cho phép tự động đọc hóa đơn từ ảnh chụp, file hóa đơn có sẵn để phân tích, kiểm tra: Thông tin hóa đơn, thông tin chữ ký số, trạng thái hoạt động của người bán – đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của hóa đơn:
  • Đầy đủ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn: Cho phép in được báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng, quý, tuân thủ quy định mới nhất về quản lý và sử dụng hóa đơn của Bộ Tài chính.

Hãy cùng xem demo về phát hành hoá đơn và xử lý hoá đơn trên phần mềm kế toán online MISA AMIS:

Dùng ngay miễn phí

Qua bài viết, MISA AMIS mong muốn các kế toán doanh nghiệp trong quá trình làm việc của mình được cập nhật đầy đủ các quy định mới nhất của Chính phủ, Bộ Tài chính,… để không gặp khó khăn trong quá trình làm việc. Trong quá trình Bộ Tài chính công bố dự thảo để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, đóng góp ý kiến, MISA đồng thời thực hiện phân tích Dự thảo và nghiên cứu phát triển phần mềm. Điều này nhằm đảm bảo ngay khi Bộ tài chính chính thức ban hành Nghị định mới sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì phần mềm kế toán MISA ngay lập tức sẽ đáp ứng được các thay đổi.

Kính mời Quý Doanh nghiệp, Anh/Chị Kế toán doanh nghiệp đăng ký trải nghiệm miễn phí bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS:


Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 2 Trung bình: 5]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả